ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2023/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 18
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG QUY MÔ NHỎ, KỸ THUẬT KHÔNG PHỨC TẠP THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng; số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định
chi tiết thi hành một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án
sử dụng vốn đầu tư công; số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 96/2021/TT-BTC
ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong
công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 99/TTr-SKH&ĐT ngày 10/4/2023 và Báo cáo thẩm định
số 164/BC-STP ngày 17/02/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức thực hiện quản lý dự án đầu
tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp theo cơ chế đặc thù thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định; Chủ tịch UBND
các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP5, VP7, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUY MÔ NHỎ, KỸ
THUẬT KHÔNG PHỨC TẠP THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: /2023/QĐ-UBND ngày
/4/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về tổ
chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp theo
cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nam Định,
bao gồm:
1. Chi phí hỗ trợ, chuẩn bị đầu
tư, quản lý dự án; quy định việc quản lý, vận hành công trình; quy trình bảo
trì, mức chi phí bảo trì công trình.
2. Quy định việc quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực
hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3. Lựa
chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù
Thực hiện theo quy định tại Điều
13, Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ- CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Chương II
CHI PHÍ HỖ TRỢ CHUẨN BỊ
ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ DỰ ÁN; QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Điều 4. Chi
phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án
Chi phí lập Hồ sơ xây dựng công
trình đơn giản, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công xây dựng công
trình: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục VIII Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày
31/8/2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
Điều 5. Quản
lý, vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình
1. Quản lý, vận hành công
trình: Uỷ ban nhân dân cấp xã giao Ban Quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn trực
tiếp quản lý, vận hành công trình.
2. Quy trình bảo trì: Thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
3. Mức chi phí bảo trì công
trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Điều 6. Nguồn
vốn hỗ trợ
Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu
tư, quản lý dự án, bảo trì công trình bố trí từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp
huyện, ngân sách cấp xã.
Chương
III
QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN)
Điều 7. Tổ
chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được
lựa chọn cơ chế giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện đối với dự án sau:
a) Thuộc
danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định
ban hành tại Quyết định số 1474/QĐ-UBND ngày
12/8/2022, có kỹ thuật không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng,
do cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp có đủ năng lực quản lý, tổ chức thi
công;
b) Dự án không phải xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức thực hiện dự án đầu
tư xây dựng giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện:
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện là Ban Quản lý xã. Ban Quản lý xã lập
Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản, gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê
duyệt; quản lý thực hiện dự án; quản lý, vận hành và bảo trì công trình;
b) Tổ chức thi công công trình:
- Ủy ban nhân dân cấp xã giao
Ban Quản lý xã ký hợp đồng với Ban phát triển thôn (xóm) để thi công công
trình;
- Ban phát triển thôn tổ chức
cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện thi công công trình;
- Cộng đồng dân cư bầu ít nhất
3 người có năng lực, uy tín, kinh nghiệm tham gia với Ban phát triển thôn tổ chức
thi công công trình.
c) Giám sát thi công công trình
Ban Quản lý xã, Ban Giám sát của
cộng đồng xã (do Mặt trận Tổ quốc xã thành lập) có trách nhiệm giám sát trong
quá trình thi công công trình.
Điều 8.
Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn
1. Việc quản lý, thanh toán vốn
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự
thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định về quản
lý đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành và quy định tại
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công (Nghị định số
99/2021/NĐ-CP).
2. Đối với các công việc được
thực hiện thông qua hợp đồng, việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp
với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh
toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện
thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm
tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
Đối với các công việc được thực
hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán trên căn cứ bảng xác định giá trị
công việc hoàn thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán chi phí thực hiện công việc
được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
3. Cơ quan kiểm soát, thanh
toán có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định
cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
Điều 9. Tạm
ứng vốn
1. Mức vốn tạm ứng:
a) Đối với các công việc được
thực hiện thông qua hợp đồng:
Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở
đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm
cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết
định đầu tư (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã) cho phép. Người quyết định mức tạm
ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc
sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định;
b) Đối với công việc thực hiện
không thông qua hợp đồng:
- Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ
sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự toán chi phí cho khối
lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải
được người quyết định đầu tư (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã) cho phép. Người
quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định;
- Mức vốn tạm ứng đối với chi
phí quản lý dự án không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Vốn tạm ứng cho tất cả các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho dự án.
3. Thu hồi vốn tạm ứng:
a) Vốn tạm ứng được thu hồi qua
các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do
Ban quản lý xã thống nhất với Ban phát triển thôn, được quy định cụ thể trong hợp
đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ
trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn);
b) Đối với chi phí quản lý dự
án: Chủ đầu tư lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký
và đóng dấu của Chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi
vốn tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ
quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Điều 10.
Quyết toán vốn đầu tư theo năm ngân sách
1. Đối với vốn ngân sách nhà nước,
các cơ quan, đơn vị tổ chức có liên quan đến việc giải ngân vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước lập báo cáo quyết toán niên độ khi kết thúc năm ngân sách.
2. Trình tự, thời hạn lập, gửi,
xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo năm ngân sách
a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập
báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán; đồng thời tổng hợp
vào quyết toán ngân sách cấp xã hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
chuẩn;
b) Trong thời hạn 30 ngày (kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP và Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử
dụng trong công tác quyết toán (Thông tư số 96/2021/TT-BTC)); Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện thực hiện thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết
toán theo niên độ ngân sách gửi Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời chịu trách
nhiệm tổng hợp số liệu này vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm, báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn;
Nội dung xét duyệt, thẩm định,
thông báo thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ của Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện phải đảm bảo đầy đủ các nội dung, mẫu biểu quy định tại khoản 2 Điều
30 Nghị định số 99/2021/NĐ- CP và Thông tư số 96/2021/TT-BTC.
Trường hợp báo cáo quyết toán
theo niên độ ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp xã lập chưa đúng quy định, Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp xã giải trình, cung
cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu lập lại
báo cáo quyết toán để xét duyệt theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân
cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo
quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được
giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ
đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định;
c) Căn cứ kết quả thẩm định quyết
toán vốn đầu tư công theo năm ngân sách của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện,
nếu có sai lệch so với số liệu quyết toán đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê
chuẩn trước đó; Công chức tài chính, kế toán ngân sách xã có trách nhiệm tổng hợp
những nội dung cần điều chỉnh trên báo cáo quyết toán, báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết phê chuẩn điều chỉnh,
bổ sung trong kỳ họp gần nhất;
d) Chậm nhất 05 ngày làm việc
sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn quyết toán ngân sách xã, Uỷ ban
nhân dân cấp xã gửi báo cáo quyết toán cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện để tổng hợp quyết toán ngân sách cấp huyện, báo cáo
theo quy định.
Điều 11.
Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1. Dự án khi hoàn thành bàn
giao đưa vào khai thác sử dụng phải lập báo cáo quyết toán và được thẩm tra phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định về quản
lý tài chính hiện hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giao công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành.
3. Lập báo cáo quyết toán, thẩm
quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; nội dung thẩm tra quyết toán; thời hạn
quyết toán; chế độ báo cáo, kiểm tra và các nội dung có liên quan khác: Thực hiện
theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP và Thông tư số 96/2021/TT-BTC.
Chủ đầu tư lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo 02 mẫu biểu (mẫu số 14/QTDA. Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và Mẫu số 15/QTDA. Bảng đối chiếu số liệu) của
Thông tư số 96/2021/TT-BTC gửi tới Ủy ban nhân dân xã để thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
4. Đối với công trình thực hiện
theo hình thức nhà nước hỗ trợ bằng hiện vật:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện các thủ tục nhận bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi để bảo quản hiện vật
hỗ trợ, mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi riêng hiện vật được bàn giao;
b) Giá trị của hiện vật phải được
quy đổi ra tiền và tổng hợp vào chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng
hợp chung tình hình thực hiện các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo quy định
tại Quyết định này.
2. Sở Tài chính: Hướng dẫn thực
hiện thanh toán, quyết toán đối với các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo
quy định tại Quyết định này.
3. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành: Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định Hồ
sơ xây dựng công trình đơn giản đối với các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù
thuộc chuyên ngành quản lý.
4. Kho bạc Nhà nước các cấp
Thực hiện kiểm soát, thanh toán
vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định
của pháp luật hiện hành và Nghị định số 99/2021/NĐ-CP; đôn đốc chủ đầu tư thực
hiện đúng quy định về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng, thực hiện chế độ thông tin
báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân cấp xã trong việc lập, thẩm định, phê duyệt Hồ sơ xây dựng công trình
đơn giản đối với các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trên địa bàn do mình quản
lý;
b) Chỉ đạo cơ quan được giao quản
lý xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ Uỷ ban nhân dân cấp xã trong
công tác lập, thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản khi Uỷ ban nhân dân
cấp xã không đủ năng lực để thực hiện;
c) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch thẩm tra quyết toán các công trình hoàn thành theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã; thực hiện chế độ thông tin báo cáo;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện tại cấp xã.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hướng dẫn, kiểm tra Ban Quản
lý cấp xã lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản của các dự án được áp dụng cơ
chế đặc thù trên địa bàn do mình quản lý hoặc đề nghị cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ việc lập hồ
sơ (nếu có);
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản được áp dụng cơ chế đặc thù trên địa bàn do
mình quản lý theo đúng quy định. Trường hợp gặp khó khăn trong lập Hồ sơ xây dựng
công trình đơn giản, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ lập Hồ
sơ xây dựng công trình đơn giản;
c) Chỉ đạo việc triển khai thực
hiện các dự án giao cho cộng đồng tự thực hiện trên địa bàn xã theo cơ chế đặc
thù; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã
tham gia thực hiện xây dựng công trình;
d) Thực hiện quản lý chất lượng,
tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, môi trường xây dựng, chi phí quản lý đầu
tư xây dựng công trình đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù;
đ) Tổ chức thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không
đủ năng lực thẩm tra quyết toán các công trình hoàn thành, Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho phòng Tài chính - Kế
hoạch thẩm tra quyết toán các công trình hoàn thành;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản
lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn do mình quản lý.
7. Ban quản lý xã
a) Ban Quản lý xã chịu trách
nhiệm lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản; quản lý, sử dụng vốn đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả (nếu được giao);
b) Ban Quản lý xã tổ chức nghiệm
thu công trình, thành phần gồm: đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban Quản lý
xã; Ban Giám sát của cộng đồng xã; đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
tổ, nhóm thợ thi công hoặc hợp tác xã; các thành phần có liên quan khác do Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định mới tại văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế khi có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.