Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu | 11/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/05/2016 |
Ngày có hiệu lực | 06/06/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Nguyễn Hữu Hoài |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2016/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 27 tháng 5 năm 2016 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 917/STC-TCDN ngày 19 tháng 4 năm 2016,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành quy định đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KHEN THƯỞNG VÀ MỨC
TIỀN THƯỞNG HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC KẾ HOẠCH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO HÀNG NĂM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 1. Đối tượng khen, thưởng
Các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, các tổ chức kinh tế khác (được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu nộp thuế) và các hộ sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 quy định này.
Điều 2. Hình thức khen thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giấy khen của các ngành theo thẩm quyền về hoàn thành vượt mức nghĩa vụ ngân sách Nhà nước.
2. Thưởng tiền từ nguồn nộp vượt kế hoạch ngân sách hàng năm; tùy theo mức độ hoàn thành, mức tiền thưởng theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG
Điều 3. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
1. Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao; không có nợ tồn đọng thuế; nộp đúng, nộp đủ và kịp thời theo luật định và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh với mức nộp như sau:
- Các doanh nghiệp, Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu nộp thuế phải có tổng số nộp theo dự toán giao từ 500 triệu đồng/năm trở lên và vượt kế hoạch từ 100 triệu đồng/năm trở lên.
- Các hộ sản xuất kinh doanh có tổng số nộp thuế từ 300 triệu đồng/năm trở lên.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật; không vi phạm các quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính - kế toán, thống kê, bảo vệ môi trường…
- Một số trường hợp đặc biệt khác, đối với đơn vị có số nộp ngân sách lớn hàng đầu của tỉnh, các ngành tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 4. Mức tiền thưởng