ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 26 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác,
sử dụng và cung cấp thông tin, dữ liệu về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất
động sản đã được công chứng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, các tổ chức hành nghề công chứng và tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ
HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, khai thác,
sử dụng và cung cấp thông tin, dữ liệu về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất
động sản đã được công chứng (viết tắt là các dữ liệu công chứng) tại các Phòng
Công chứng, Văn phòng công chứng (viết tắt là các tổ chức hành nghề công chứng)
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, trên phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ công chứng (viết tắt
là phần mềm công chứng) bao gồm:
a) Quản lý các thiết bị tin học và hệ thống mạng
máy tính;
b) Quản lý việc vận hành, khai thác, sử dụng và
cung cấp thông tin, dữ liệu công chứng;
c) Cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu công
chứng lên hệ thống phần mềm công chứng;
d) Các công tác khác có liên quan đến việc sử dụng
phần mềm công chứng.
2. Quy chế này được áp dụng đối với Sở Tư pháp,
các tổ chức hành nghề công chứng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong việc quản lý, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin, dữ liệu công chứng
trên phần mềm công chứng.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hệ thống phần mềm công chứng là toàn bộ
các trang thiết bị máy tính, hệ thống mạng máy tính, các phần mềm máy tính và
cơ sở dữ liệu, quy trình khai thác và sử dụng mạng máy tính được trang bị tại Sở
Tư pháp và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Thông tin, dữ liệu công chứng trên phần mềm
công chứng là thông tin, dữ liệu về hợp đồng, giao dịch đã được công chứng
và được rút trích, truyền đưa, xử lý và trao đổi thông qua mạng máy tính.
3. Vận hành hệ thống phần mềm công chứng
là việc công chức, viên chức, nhân viên các tổ chức hành nghề công chứng, đơn vị
quản lý sử dụng, khai thác hệ thống phần mềm công chứng.
4. Phần mềm công chứng là phần mềm có chức
năng cập nhật, cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về các hợp đồng, giao dịch
liên quan đến bất động sản đã được công chứng, được rút trích và hỗ trợ cung cấp
thông tin khác liên quan đến các bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
5. Rút trích là việc đưa lên phần mềm
công chứng các thông tin chính của hợp đồng, giao dịch đã được công chứng gồm:
tài sản, các bên tham gia vào hợp đồng giao dịch (mua bán, tặng cho, thế chấp,
cho thuê, thừa kế, di chúc, ủy quyền...).
Điều 3. Xây dựng hệ thống
thông tin, dữ liệu công chứng
Các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm
xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu công chứng:
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp đầy đủ,
chính xác thông tin về các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được
công chứng; kết nối, liên thông giữa tổ chức hành nghề công chứng; kịp thời
chia sẻ thông tin về hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đã được
công chứng;
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin
khác (văn bản thông báo, quyết định kê biên, ngăn chặn, phong tỏa tài sản…)
liên quan đến các bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nhằm hỗ trợ nghiệp
vụ cho công chứng viên và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
công chứng.
Chương II
QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý, vận hành
1. Việc quản lý, vận hành, cung cấp, truyền đưa,
sử dụng thông tin, dữ liệu công chứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về công nghệ thông tin, pháp luật về công chứng, bảo vệ bí mật nhà nước và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Khuyến khích việc sử dụng thông tin, dữ liệu
công chứng để nâng cao năng suất lao động; hỗ trợ cải cách hành chính, thông
tin cập nhật nhanh chóng, chính xác.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các công chức,
viên chức thuộc Sở Tư pháp, các công chứng viên, nhân viên thuộc các tổ chức
hành nghề công chứng tham gia cung cấp và sử dụng thông tin, dữ liệu công chứng;
ngăn chặn những hành vi lợi dụng việc sử dụng, khai thác phần mềm công chứng vi
phạm các quy định của pháp luật, vi phạm đạo đức xã hội.
Điều 5. Quản lý phần mềm
công chứng
1. Phần mềm công chứng vận hành dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chỉ đạo các tổ chức hành
nghề công chứng quản lý, duy trì hoạt động thường xuyên hệ thống máy chủ của tổ
chức có cài đặt phần mềm công chứng; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan đến phần mềm công chứng và việc nâng cấp,
phát triển phần mềm công chứng.
3. Mọi hoạt động của phần mềm công chứng phải
tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý thông tin trên mạng máy tính, các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Kinh phí hoạt động của phần mềm hỗ
trợ nghiệp vụ công chứng
1. Kinh phí hoạt động của phần mềm công chứng
(chi phí xây dựng, nâng cấp, thay thế phần mềm; bảo trì, sửa chữa máy chủ, các
thiết bị mạng của Sở Tư pháp và các khoản chi khác liên quan đến vận hành, quản
lý phần mềm nghiệp vụ công chứng…) được bảo đảm từ nguồn Ngân sách Nhà nước.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hàng năm lập dự
toán kinh phí phục vụ hoạt động của phần mềm công chứng và thực hiện quyết toán
kinh phí theo quy định pháp luật.
Chương III
CUNG CẤP VÀ CẬP NHẬT THÔNG
TIN, DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG
Điều 7. Nội dung thông
tin, dữ liệu công chứng được cập nhật
1. Thông tin, dữ liệu về hợp đồng, giao dịch
trên phần mềm công chứng gồm các nội dung sau:
a) Thông tin chung về nhân thân đương sự (họ
tên; ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, địa chỉ…);
b) Thông tin về tài sản (địa chỉ, diện tích; số
giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng …).
c) Các thông tin khác có liên quan đến việc tham
gia hợp đồng, giao dịch của đương sự, tài sản;
2. Các thông tin về tình trạng bị ngăn chặn, kê
biên, phong tỏa tài sản, giao dịch… của các chủ thể theo các văn bản, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Những việc cá nhân,
tổ chức hành nghề công chứng không được làm khi tham gia quản lý, vận hành phần
mềm công chứng
1. Lợi dụng cung cấp, khai thác thông tin, để:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật, vi phạm đạo
đức xã hội;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước và những bí mật khác
đã được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng phần mềm công chứng để cung cấp,
truyền đi hoặc đặt đường liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy
định pháp luật hiện hành;
2. Lợi dụng phần mềm công chứng để quảng cáo,
tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật;
3. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở
trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng mạng máy tính;
4. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa
mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân;
5. Tạo và cài đặt các chương trình virus máy
tính, phần mềm gây hại;
6. Sử dụng những thông tin, hình ảnh của cá nhân
trái với các quy định của pháp luật;
7. Cung cấp thông tin vi phạm các quy định về sở
hữu trí tuệ, về giao dịch thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
8. Rút trích hợp đồng, giao dịch chưa được công
chứng; không rút trích hợp đồng, giao dịch đã được công chứng lên phần mềm công
chứng theo quy định của Quy chế này;
9. Truy nhập trái phép vào phần mềm công chứng,
khai thác và sử dụng các thông tin trên phần mềm công chứng trái với Quy chế
này và quy định pháp luật.
Điều 9. Hình thức cung cấp
và cập nhật thông tin, dữ liệu công chứng
1. Sở Tư pháp cấp quyền (tên đăng nhập và tài
khoản) cho từng tổ chức hành nghề công chứng để sử dụng phần mềm công chứng.
2. Các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm:
a) Cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu công chứng
giữa máy tính của đơn vị và máy chủ lưu trữ phần mềm công chứng;
b) Bảo đảm bí mật của tài khoản và mật khẩu được
cung cấp trên phần mềm công chứng; báo ngay cho đơn vị quản lý phần mềm công chứng
(Sở Tư pháp) khi lộ, lọt thông tin tài khoản ra bên ngoài;
c) Chịu trách nhiệm về sự thống nhất, chính xác
giữa thông tin, dữ liệu công chứng thực tế tại đơn vị và nội dung chuyển lên phần
mềm công chứng.
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai
thác, sử dụng phần mềm công chứng có trách nhiệm bảo đảm an toàn tài khoản người
dùng của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp
tổ chức, cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu công chứng của tổ chức hành
nghề công chứng, đơn vị quản lý chung về phần mềm công chứng
1. Các tổ chức hành nghề công chứng và các đơn vị
liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi thông tin,
dữ liệu thuộc lĩnh vực do tổ chức, đơn vị mình quản lý lên phần mềm công
chứng.
Người đứng đầu các tổ chức hành nghề công chứng
có trách nhiệm bố trí viên chức, nhân viên tiếp nhận các ý kiến góp ý, phản
ánh, đồng thời tổng hợp và báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp kịp thời.
2. Các tổ chức hành nghề công chứng chỉ được
phép khai thác phần dữ liệu trên phần mềm công chứng theo sự phân quyền của Sở
Tư pháp.
Điều 11. Thời hạn cung
cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Chậm nhất 24 giờ kể từ khi hợp đồng, giao dịch
được công chứng xong, các thông tin, dữ liệu được quy định tại khoản 1, Điều 7
của Quy chế này phải được rút trích đầy đủ, chính xác, thống nhất và đưa lên phần
mềm công chứng.
2. Chậm nhất 24 giờ, sau khi tiếp nhận văn bản
thông tin về tình trạng nhân thân, tài sản quy định tại khoản 2, Điều 7 của Quy
chế này, tổ chức hành nghề công chứng hoặc Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật
thông tin trên lên phần mềm công chứng. Trong trường hợp các tổ chức hành nghề
công chứng cập nhật thì phải sao gửi văn bản trên cho Sở Tư pháp để tổng hợp,
xem xét, theo dõi.
Điều 12. Tiếp nhận và cung
cấp thông tin khi có yêu cầu của các tổ chức hành nghề công chứng ngoài tỉnh
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tiếp nhận và cung
cấp thông tin liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức hành
nghề công chứng ở ngoài tỉnh khi có yêu cầu bằng văn bản của các tổ chức này.
2. Thời hạn cung cấp thông tin là 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này, có
nhiều đóng góp cho hoạt động duy trì và phát triển phần mềm công chứng thì được
khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân chậm trễ, không cung cấp, cập
nhật thông tin của đơn vị, tổ chức mình; cung cấp sai, cung cấp không chính xác
lên phần mềm công chứng; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ các quy định của
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
1. Hướng dẫn, triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này tại các tổ chức hành nghề công chứng, tiếp nhận
và xử lý các vướng mắc phát sinh; báo cáo định kỳ 6 tháng, năm cho Bộ Tư pháp
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nghiên cứu, đề xuất bảo trì, nâng cấp, phát
triển phần mềm công chứng.
Điều 16. Trách nhiệm của
người đứng đầu các tổ chức hành nghề công chứng
1. Căn cứ vào Quy chế này, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các cá nhân của tổ chức thực hiện, đảm bảo cho hoạt động của phần mềm
công chứng được thông suốt, liên tục và theo đúng quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.