ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2012/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
05 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ: Tài chính - Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 38/2011/TT-BNNPTNT ngày
23/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về
khuyến nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 45/TTr-SNN ngày 06 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung chi và mức
chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa
phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Trung tâm
Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
TỪ NGUỒN KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định nội dung chi và mức chi
hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Các nội dung và mức chi khác hỗ trợ cho hoạt
động khuyến nông không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông và
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông bằng nguồn kinh phí khuyến
nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chi tổ chức các lớp
bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
1. Nội dung chi:
Áp dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 5 của
Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 về việc hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến
nông.
2. Đối tượng và mức chi hỗ trợ:
Áp dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 5 của
Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 về việc hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến
nông.
Đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh
và các huyện, thị xã có người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên được hỗ trợ
100% chi phí thuê chỗ ở nhưng tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày đối với
cấp tỉnh, 120.000 đồng/người/ngày đối với cấp huyện, thị xã, hỗ trợ tiền đi lại
theo giá giao thông công cộng với mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/khoá
học, những nơi không có giao thông công cộng thanh toán theo mức khoán tối đa
không quá 200.000 đồng/người/khoá học.
Chi bồi dưỡng giảng viên:
- Tập huấn cho nông dân: Thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
- Tập huấn cho Cộng tác viên, Khuyến nông viên,
cán bộ, viên chức, công chức: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính “Quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức”;
Chi phí cho việc tổ chức lớp học, gồm: Thuê hội
trường, trang trí, khánh tiết, phục vụ, mức chi theo thực tế.
Chi in ấn tài liệu, giáo trình, văn phòng phẩm, vật
tư, dụng cụ trực tiếp phục vụ lớp học: Mức chi theo thực tế nhưng tối đa không
quá 30.000 đồng/người/khóa học đối với các lớp học tổ chức tại tỉnh và 20.000 đồng/người/khoá
học đối với các lớp học tổ chức tại địa phương còn lại.
Đối với những lớp tập huấn, đào tạo nông dân tổ
chức 01 ngày tại các xã, phường, thị trấn mức chi như sau: Chi hỗ trợ tiền ăn
cho nông dân 25.000 đồng/người; chi hỗ trợ tiền nước uống không quá 7.000 đồng/người;
in ấn tài liệu, giáo trình, văn phòng phẩm, vật tư, dụng cụ trực tiếp phục vụ lớp
học theo thực tế nhưng tối đa không quá 15.000 đồng/người; chi tiền giảng viên
100.000 đồng/buổi.
Điều 4. Chi thông tin tuyên
truyền
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền
về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân tuyên truyền, phổ biến chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác khuyến nông;
phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình
tiên tiến; thông qua:
1. Cơ quan khuyến nông các cấp phối hợp với Đài
Phát thành và Truyền hình địa phương, chính quyền, đoàn thể, Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ, Mặt trận tổ quốc các cấp … xây dựng nội dung, chương trình tuyên truyền
vận động cho phù hợp, thiết thực, hiệu quả.
Đối với tập san khuyến nông: Căn cứ nhu cầu
thông tin trên tập san khuyến nông, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy
quyền phê duyệt cấp giấy phép xuất bản tập khuyến nông để cung cấp cho các cơ
quan quản lý nhà nước về khuyến nông ở địa phương, các đơn vị sự nghiệp cung cấp
dịch vụ khuyến nông do địa phương quản lý và các câu lạc bộ khuyến nông địa
phương. Kinh phí xây dựng tập san khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa
phương.
2. Diễn đàn khuyến nông, bao gồm: Chi thuê hội
trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên; hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu
tham gia diễn đàn.
Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định
tại điểm b, khoản 2, Điều 5 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông (trừ tiền nước uống); mức chi nước uống,
báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Hội nghị, gồm: Hội nghị tổng kết khuyến nông,
hội nghị giao ban khuyến nông, Hội thảo cấp tỉnh, hội thảo cấp huyện, tổng kết
mô hình. Mức chi theo quy định hiện hành về chi tổ chức hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chi tham gia hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp
trong nước: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng cho những người tham gia tổ chức
hoạt động gian hàng trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu
thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chi thông tin tuyên truyền
hội chợ, chi hoạt động của Ban tổ chức.
5. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông, gồm:
Chi tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám
khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc,
bế mạc; chi thức ăn, hoá chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo
diễn và biên tập chương trình thi; chi luyện tập; chi giải thưởng; chi hỗ trợ
đưa đón thí sinh dự thi và chi khác.
6. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông
tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền, mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo
trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có).
Điều 5. Chi xây dựng các mô
hình trình diễn và khảo nghiệm về khuyến nông
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Xây dựng các mô hình trình diễn và khảo nghiệm
về tiến bộ khoa học và công nghệ.
b) Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất,
kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2. Mức hỗ trợ:
a) Mô hình sản xuất nông nghiệp:
Ở địa bàn xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư
thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hoá chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);
ở địa bàn còn lại được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và không quá 50% chi phí
mua vật tư thiết yếu, cụ thể:
- Mô hình khuyến lâm và trồng trọt: Không quá 30
triệu đồng/hộ tham gia;
- Mô hình khuyến nông chăn nuôi không quá 50 triệu
đồng/hộ tham gia;
- Mô hình khuyến ngư không quá 70 triệu đồng/hộ
tham gia.
b) Mô hình cơ giới hoá nông
nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công
cụ, máy cơ khí, thiết bị: Ở địa bàn xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 100% chi
phí nhưng không quá 150 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn khó khăn được hỗ trợ 75%
chi phí nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn còn lại được hỗ trợ
50% chi phí nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.
c) Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa
30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình,
không quá 50 triệu đồng/hộ tham gia.
d) Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh
tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/mô
hình.
đ) Mô hình khảo nghiệm về tiến bộ khoa học công
nghệ: hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại
phân bón, hoá chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản…).
e) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình
trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.
g) Chi triển khai mô hình trình diễn: Tập huấn
cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi hỗ
trợ theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này, trong đó mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho người tham gia tập huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày.
3. Điều kiện người sản xuất được nhận hỗ trợ xây
dựng mô hình trình diễn: Điều kiện các mô hình khuyến nông được nhận hỗ trợ:
a) Mô hình khuyến nông phải được Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định và phê duyệt.
b) Phải có hợp đồng kinh tế giữa hộ gia đình với
Trạm khuyến nông, khuyến ngư các huyện, thị xã hoặc Trung tâm khuyến nông, khuyến
ngư, hoặc với các tổ chức có có đủ điều kiện triển khai thực hiện các chương
trình, dự án khuyến nông.
c) Thời gian thực hiện mô hình phải theo đúng nội
dung phê duyệt của Kế hoạch và chu kỳ của sản xuất, kinh doanh của cây trồng, vật
nuôi.
d) Có địa điểm thực hiện mô hình trình diễn phù
hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình.
e) Cam kết đầu tư vốn cho mô hình phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật và dự án. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và
tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô hình.
g) Chưa nhận hỗ trợ từ bất cứ nguồn kinh phí nào
từ ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.
4. Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện triển
khai chương trình, dự án khuyến nông:
a) Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực
thuộc chương trình, dự án khuyến nông.
b) Đủ năng lực để thực hiện các chương trình, dự
án khuyến nông.
5. Kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện mô
hình: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát quá trình triển khai, thực hiện các mô hình khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
6. Trường hợp mô hình khuyến nông không đạt hiệu
quả do nguyên nhân chủ quan, trách nhiệm của các bên liên quan được xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Chi thuê chuyên gia
trong nước phục vụ hoạt động khuyến nông
Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí, Thủ
trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án khuyến nông quyết
định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước; hình thức thuê (theo thời gian hoặc
theo sản phẩm) cho phù hợp. Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên
gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia,
nhưng không quá 15.000.000 đồng/người/tháng.
Điều 7. Trách nhiệm của các
Sở, ngành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán
kinh phí khuyến nông thuộc ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện việc phân
bổ và giao dự toán cho đơn vị có chức năng, nhiệm vụ làm khuyến nông ở địa
phương theo chi tiết từng nội dung, chương trình để thực hiện.
b) Thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí khuyến nông được giao hàng năm theo quy định hiện hành; đồng thời
phối hợp với Sở Tài chính thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các địa phương, tổ
chức, cá nhân quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương.
c) Phê duyệt thành phần, số lượng, địa điểm, nội
dung tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, tham quan, học tập trong nước; quy mô,
địa điểm, nội dung của các mô hình trình diễn; quy mô, số lượng, kinh phí hỗ trợ
thông tin tuyên truyền, chi thuê chuyên gia, chi mua sắm trang thiết bị phục vụ
trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông.
d) Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện kinh phí chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương, các đơn vị và cá nhân
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã.
1. Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí khuyến
nông thuộc ngân sách huyện, thị xã hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch.
Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện việc phân bổ và giao
dự toán cho đơn vị có chức năng, nhiệm vụ làm khuyến nông ở địa phương theo chi
tiết từng nội dung, chương trình để thực hiện.
2. Thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí khuyến nông huyện, thị xã theo quy định hiện hành; đồng thời phối
hợp với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thường xuyên thanh tra, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông địa phương.
3. Phê duyệt thành phần, số lượng, địa điểm, nội
dung tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, tham quan, học tập trong nước; quy mô,
địa điểm, nội dung của các mô hình trình diễn; quy mô, số lượng, kinh phí hỗ trợ
thông tin tuyên truyền, chi thuê chuyên gia, chi mua sắm trang thiết bị phục vụ
trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông ở cấp huyện, thị xã.
4. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện kinh phí chương trình khuyến nông trên địa bàn huyện, thành phố theo
quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân
1. Thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
nông được cấp hàng năm theo dự toán được phê duyệt; thanh quyết toán kinh phí
được cấp theo quy định hiện hành.
2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức
năng nhà nước trong việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông được cấp.
3. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện chương trình khuyến nông được giao về cơ quan quản lý trực tiếp theo
quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường có trách nhiệm
phối hợp cùng các cơ quan khuyến nông các cấp, theo dõi, kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu, thanh lý việc thực hiện mô hình khuyến nông trên địa bàn quản lý.
Trong trường hợp mô hình không đạt kết quả do nguyên nhân chủ quan, phối hợp với
các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm
và phối hợp với các bên liên quan thu hồi kinh phí đầu tư theo quy định tại hợp
đồng kinh tế được ký kết giữa các bên liên quan./.