VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hoà Bình)
A. Vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
I. Vị trí, chức
năng
Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
II. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công
tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng
năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc;
biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ
công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết,
tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc
ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn
đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ
chức tiếp đón, thăm hỏi giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích
xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm
nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công
chức giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở,
Ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc
làm việc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu
tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu sổ vào học các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy
định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ
tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
B. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
I. Lãnh đạo
Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban
1. Trưởng ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
2. Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm
vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
II. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Các tổ chức trực thuộc:
- Văn phòng;
- Thanh tra.
2. Các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Chính sách dân tộc;
- Phòng Kế hoạch tổng hợp.
3. Đơn vị trực
thuộc:
- Chi cục Định
canh định cư.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các tổ chức, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Trưởng ban Dân tộc tỉnh quy
định cụ thể.
4. Biên chế:
- Biên chế hành chính của Ban Dân
tộc nằm trong tổng chỉ tiêu biên chế công chức hành
chính được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm;
- Biên chế sự nghiệp của các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
định mức biên chế và theo quy định của pháp luật./.