ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 7
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
11/2011/QĐ-UBND
|
Quận
7, ngày 24 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC, ĐƯỜNG PHỐ, ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT,
KINH DOANH VÀ NƠI ĐỂ PHẾ THẢI VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2008/CT-UBND
ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý nhà nước về vật
liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
2491/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
về duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số
46/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận 7 về công bố danh
mục đường bộ trên địa bàn quận 7;
Xét đề nghị của Trưởng phòng
Phòng Quản lý đô thị quận 7 tại Tờ trình số 654/TTr-QLĐT ngày 21 tháng 10 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định khu vực,
đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng
trên địa bàn quận 7”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Quản
lý đô thị, Trưởng Phòng Kinh tế, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng
Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Phòng Thống
kê, Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Chi Cục trưởng Chi Cục Thuế, Đội Quản lý thị
trường 7B, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường và các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 7 chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Triều
|
QUY ĐỊNH
KHU VỰC, ĐƯỜNG PHỐ, ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ NƠI ĐỂ
PHẾ THẢI VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân quận 7)
Điều 1. Mục
đích
Quy định các khu vực, đường phố,
địa điểm sản xuất (bao gồm cả gia công, chế biến), kinh doanh và nơi để phế thải
vật liệu xây dựng trên địa bàn nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng; đảm bảo phát triển phù hợp quy hoạch, vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh khu vực,
đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng
trên địa bàn quận 7.
2. Quy định này áp dụng đối với
cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng.
3. Quy định này không áp dụng đối
với các điểm kinh doanh không lưu trữ hàng hóa vật liệu xây dựng hoặc không trực
tiếp giao hàng tại nơi kinh doanh.
Điều 3.
Các quy định chung đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
và việc để phế thải vật liệu xây dựng
1. Đối với sản xuất (kể cả
gia công, chế biến) vật liệu xây dựng:
“- Phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về môi trường, pháp luật lao động và các pháp luật liên quan
khác.
- Trường hợp sử dụng chất thải
làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia để sản xuất
vật liệu xây dựng thì công
nghệ sản xuất, kho bãi lưu giữ chất thải, phương tiện vận chuyển phải đáp ứng
các quy định về môi trường.
- Có bộ máy nhân lực được đào
tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm”
(quy định tại Điều 30 - Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng).
2. Đối với kinh doanh vật liệu
xây dựng:
a) Khi hoạt động kinh doanh tổ
chức, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
“- Hàng hóa VLXD phải đáp ứng
đầy đủ các quy định của pháp luật;
- Chủ thể kinh doanh phải là
thương nhân theo quy định của Luật Thương mại;
- Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm
các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ
sở kinh doanh phải phù hợp với
quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện;
- Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch
vụ phải bảo đảm các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp và sức khỏe theo quy định của pháp luật.
- Thương nhân kinh doanh phải
có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp pháp luật quy định
phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp
khi kinh doanh” (quy định Khoản 1 - Điều 7 - Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện).
b) Sản phẩm vật liệu xây dựng
đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
“- Sản phẩm vật liệu xây dựng
phải đạt tiêu chuẩn đã công bố. Đối với sản phẩm thuộc danh mục phải tuân theo
quy chuẩn kỹ thuật thì phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật;
- Những sản phẩm vật liệu xây
dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố
tiêu chuẩn áp dụng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản
xuất;
- Sản phẩm vật liệu xây dựng
có nhãn và nhãn phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hóa” (quy định tại Điều 32 - Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng).
c) Các sản phẩm vật liệu xây dựng
kinh doanh có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
theo Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng, gồm:
“- Nhóm A: vật liệu xây dựng
cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi (gồm: gạch xây, cát, đá, sỏi, vôi cục,
vôi tôi, tấm lợp, kết cấu thép xây dựng, bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn,
tre, nứa, lá, đà giáo, cốp pha, cừ tràm, kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo
hình cắt, mài cạnh);
- Nhóm B: Các loại vật liệu
xây dựng dễ cháy (gồm: gỗ xây dựng, tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu,
giấy dầu, cót, cót ép);
- Nhóm C: Vật liệu xây dựng
có mùi, hóa chất độc hại, gây bụi (gồm: sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi
tôi, vôi cục, vôi tôi trong bể)”.
3. Đối với việc để phế thải vật
liệu xây dựng:
a) Các loại vật liệu xây dựng bị
hư hỏng, kém phẩm chất, phế thải trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh
doanh phải được chở về nơi sản xuất hoặc xử lý phế thải vật liệu xây dựng đúng
nơi quy định theo sự hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
b) Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng và chủ đầu tư công trình xây dựng phải ký hợp đồng
với doanh nghiệp có chức năng để thu gom, vận chuyển xử lý phế thải vật liệu
xây dựng.
Điều 4. Quy
định về khu vực đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật
liệu xây dựng
1. Đối với sản xuất vật liệu
xây dựng:
a) Các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng phải được tập trung vào khu quy hoạch công nghiệp, khu chế xuất theo
quy hoạch đô thị được duyệt trên địa bàn và quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 21
tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
b) Không cấp mới, điều chỉnh,
gia hạn Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng (kể cả gia công, chế biến) tại các địa điểm nằm ngoài các khu công nghiệp,
khu chế xuất.
c) Từng bước chuyển đổi, ngưng
hoạt động các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, hiệu
quả kinh tế thấp, không phù hợp quy hoạch chung của quận 7.
2. Đối với kinh doanh vật liệu
xây dựng:
a) Các khu vực, đường phố được
kinh doanh vật liệu xây dựng:
- Các cơ sở kinh doanh vật liệu
xây dựng phải thuộc các tuyến đường chính, có chiều rộng hiện hữu tối thiểu ≥
16m; vỉa hè hiện hữu tối thiểu ≥ 3m; đảm bảo an toàn giao thông, vận chuyển
hàng hóa.
- Không cấp phép xây dựng, cấp mới,
điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh vật liệu xây dựng (có
hình thức lưu trữ, giao hàng trực tiếp tại địa điểm kinh doanh) trên các tuyến
đường nội bộ các khu nhà ở, khu dân cư hiện hữu trên địa bàn quận.
- Đối với vật liệu xây dựng nhóm
A: không cho phép bố trí tại các tuyến đường trung tâm đô thị; bố trí tại các
khu vực có nhiều dự án xây dựng, thuộc các tuyến đường có kết nối giao thông thủy,
gồm:
STT
|
Tên
đường - Khu vực
|
Khu
vực quy định kinh doanh
|
Từ
|
Đến
|
01
|
Đào Trí (phường: Phú Thuận)
|
Hoàng Quốc Việt
|
Nguyễn Văn Qùy
|
02
|
Phú Thuận (phường: Phú Thuận)
|
Khu dân cư Tấn Trường
|
Công viên Mũi Đèn Đỏ
|
03
|
Lê Văn Lương (phường: Tân
Phong)
|
Nguyễn Thị Thập
|
Cầu Rạch Đĩa
|
04
|
Phạm Hữu Lầu, Đường 15B (phường
Phú Mỹ - không được bố trí tiếp giáp mặt tiền đường)
|
Huỳnh Tấn Phát
|
Cầu Phước Long
|
05
|
Nguyễn Thị Thập nối dài (phường:
Tân Hưng)
|
Lê Văn Lương
|
Cuối tuyến
|
- Đối với vật liệu xây dựng nhóm
B, C: bố trí kinh doanh vật liệu xây dựng trên các tuyến đường sau, gồm:
STT
|
Tên
đường - Khu vực
|
Khu
vực quy định kinh doanh
|
Từ
|
Đến
|
01
|
Trần Xuân Soạn (phường: Tân Kiểng,
Tân Hưng, Tân Thuận Tây)
|
Cầu Rạch Ông
|
đ. Tân Mỹ
|
02
|
Nguyễn Thị Thập (phường: Tân
Phong, Tân Phú, Tân Quy, Bình Thuận)
|
Lê Văn Lương
|
Huỳnh Tấn Phát
|
03
|
Nguyễn Văn Quỳ (phường: Phú
Thuận, Tân Thuận Đông)
|
Huỳnh Tấn Phát
|
Đào Trí
|
04
|
Lý Phục Man (phường: Bình Thuận)
|
Nguyễn Văn Linh
|
Huỳnh Tấn Phát
|
05
|
Hoàng Quốc Việt (phường: Phú Mỹ,
Phú Thuận)
|
Huỳnh Tấn Phát
|
Đào Trí
|
06
|
Phạm Hữu Lầu (phường: Phú Mỹ)
|
Cầu Phước long
|
Huỳnh Tấn Phát
|
07
|
Lê Văn Lương (phường Tân Hưng,
Tân Quy, Tân Kiểng, Tân Phong)
|
Trần Xuân Soạn
|
Nguyễn Văn Linh
|
08
|
Lâm Văn Bền (Phường: Tân Quy,
Tân Kiểng, Bình Thuận, Tân Thuận Tây)
|
Trần Xuân Soạn
|
Nguyễn Thị Thập
|
9
|
Huỳnh Tấn Phát (phường: Tân
Thuận Tây, Bình Thuận, Tân Thuận Đông, Phú Thuận, Phú Mỹ, Tân Phú)
|
Nguyễn Văn Linh
|
Cầu Phú Xuân
|
10
|
Đào Trí (phường Phú Thuận)
|
Nguyễn Văn Quỳ
|
Hoàng Quốc Việt
|
11
|
Trần Trọng Cung (phường: Tân
Thuận Đông)
|
Huỳnh Tấn Phát
|
Khu Nam Long
|
b) Địa điểm kinh doanh vật liệu xây
dựng (cửa hàng, siêu thị, kho, bãi, nơi giới thiệu sản phẩm) phải đáp ứng các
điều kiện;
- Không xâm phạm lộ giới, chỉ giới
giao thông, không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường. Bảo đảm các quy định về hành
lang bảo vệ kênh rạch, hành lang bảo vệ công trình đường bộ, đường sông và hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
- Có đủ diện tích cho việc xuất,
nhập hàng hóa; đảm bảo không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường gây ùn tắc giao
thông; Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc Nhóm a phải đảm bảo khoảng
lùi so với ranh vỉa hè ≥ 4m để phục vụ vận tải hàng hóa;
- Phải có đủ phương tiện, thiết
bị để chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng thuộc Nhóm
b và theo quy định của cơ quan chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy;
- Không được cắt, mài cạnh đá ốp
lát ở vỉa hè, đường phố; không để nước, bụi bẩn vương vãi nơi công cộng;
- Có biển ghi rõ tên cửa hàng,
tên doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng hóa phải có xuất
xứ, có đăng ký chất lượng, hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng.
Điều 5. Phân
công trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định
1. Phòng Quản lý đô thị
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban
nhân dân quận quản lý quy hoạch phát triển về lĩnh vực vật liệu xây dựng, Quy định
khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu
xây dựng nhằm bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Định kỳ (ngày 10 tháng 6 và
ngày 10 tháng 12) hàng năm và đột xuất báo cáo về Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
thành phố công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 7;
tình hình thực hiện Quy định khu vực đường phố, địa điểm kinh doanh và nơi để
phế thải vật liệu xây dựng.
2. Phòng Kinh tế
- Cung cấp số liệu về tình hình
kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên
địa bàn quận (danh sách hộ kinh
doanh, đăng ký mới, thay đổi nội dung kinh doanh, tạm ngưng kinh doanh, chấm dứt
kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo định kỳ ngày 01
tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm;
- Tham mưu việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn quận;
3. Phòng Thống kê
- Điều tra tình hình sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn quận;
- Cung cấp thông tin về số liệu
thống kê sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng theo quy định tại Quyết định số
28/2007/QĐ-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng, theo định kỳ ngày 01
tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm;
4. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng thực hiện các quy định của
pháp luật về: bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống
cháy, nổ;
- Tổ chức kiểm tra đối với các
máy móc, thiết bị đưa vào sản xuất, chế biến, khai thác trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
5. Phòng Tư pháp
Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức
hướng dẫn pháp luật về lĩnh vực vật liệu xây dựng cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn quận.
6. Phòng Tài nguyên và Môi
trường
Thực hiện việc kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường
của các địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên
địa bàn quận 7; Tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. Đội Quản lý thị trường 7B
Thực hiện hướng dẫn, quản lý, kiểm
tra điều kiện hoạt động của các đơn vị, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (nhãn mác, xuất xứ…) vật liệu
xây dựng lưu thông trên thị trường.
8. Thanh tra Xây dựng quận
Tổ chức kiểm tra, xử lý các địa
điểm kinh doanh vật liệu xây dựng xâm phạm lộ giới, chỉ giới giao thông, không
lấn chiếm vỉa hè, lòng đường. Bảo đảm các quy định về hành lang bảo vệ kênh rạch,
hành lang bảo vệ công trình đường bộ, đường sông và hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp; các điểm kinh doanh đá có gia công cắt, mài cạnh đá ốp lát ở vỉa
hè, đường phố; để nước, bụi bẩn vương vãi nơi công cộng
9. Ủy ban nhân dân 10 phường
- Kiểm tra, xử phạt các vi phạm
hành chính về trật tự đô thị trong việc sản xuất, kinh doanh và để phế thải vật
liệu xây dựng trên địa bàn phường;
- Thống kê các tổ chức, cá nhân
thực tế kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn phường. Định kỳ ngày 01 tháng
6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo về Phòng Quản lý đô thị.
10. Chi Cục Thuế quận 7
Quản lý thông tin về cá nhân,
doanh nhiệp kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn quận; xây dựng hệ thống dữ
liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn theo định kỳ ngày 01 tháng 6 và
ngày 01 tháng 12 hàng năm cung cấp số liệu về tình hình kinh doanh trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng trên địa bàn quận.
Điều 6. Xử
lý chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đang sản xuất,
kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng đảm bảo các điều kiện tại Quy định này:
được tiếp tục tồn tại;
2. Trường hợp các tổ chức, cá
nhân đang sản xuất, kinh doanh tại các địa điểm không phù hợp với Quy định này:
phải thực hiện việc di dời hoặc thay đổi hình thức kinh doanh. Trong thời gian
chưa di dời, các doanh nghiệp, cơ sở đang hoạt động phải nghiêm chỉnh chấp hành
các tiêu chuẩn quy định về bảo vệ môi trường;
3. Thời hạn cho việc chuyển tiếp
đến ngày 30 tháng 6 năm 2012. Đến thời hạn nêu trên nếu các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh chưa hoàn tất phương án và thực hiện di dời hoặc chuyển đổi
hình thức kinh doanh phù hợp với quy định thì Ủy ban nhân dân quận tùy theo
tình hình thực tế, ban hành văn bản quy định thêm thời hạn chuyển tiếp để các
cá nhân, tổ chức có đủ thời gian giải quyết.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
tổ chức niêm yết, công bố, công khai quy định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận
và trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận 7.
2. Ủy ban nhân dân 10 phường tổ
chức công bố quy định này đến các địa điểm, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn phường trong thời gian tối đa là 30 ngày,
kể từ khi ban hành Quy định này.
3. Các phòng, ban, đơn vị chuyên
môn, Ủy ban nhân dân các phường có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện thực
hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản ánh về Phòng Quản
lý đô thị để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết./.