ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2010/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 19 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức, Nhà nước khi từ
trần;
Căn cứ Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức
Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế hoạt động và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đăk Nông tại Tờ
trình số 22/TTr-VHTTDL ngày 01/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Ban chỉ đạo cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND, ngày 19/5/2010 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng cho việc thực
hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Mọi công dân, gia đình, tổ chức
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội theo quy định này.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, bon có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
trong phạm vi đơn vị, địa phương quản lý.
Điều 3. Một
số nguyên tắc chung:
1. Tổ chức việc cưới, việc tang
và lễ hội phải đảm bảo các nguyên tắc: Giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân
tộc; không phô trương hình thức; không lợi dụng để trục lợi cá nhân; không tổ
chức đánh bạc dưới mọi hình thức.
2. Không gây cản trở giao thông;
gây mất trật tự, an ninh xã hội; không lợi dụng tập hợp quần chúng để làm trái
pháp luật.
3. Đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm và phòng, chống cháy nổ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức;
sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ công nhân viên chức quốc
phòng trong lực lượng vũ trang không sử dụng thời gian làm việc, không dùng xe
cơ quan, công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để đi dự việc cưới, việc tang, lễ
hội và hiếu hỷ.
5. Thực hiện tốt quy ước văn hóa
ở khu dân cư; không uống rượu, bia say, hút thuốc lá trong tổ chức việc cưới,
việc tang và lễ hội.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC
VIỆC CƯỚI
Điều 4. Đăng
ký kết hôn
Việc cưới thực hiện đúng Luật
Hôn nhân và Gia đình. Đôi nam nữ có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của
pháp luật, tự nguyện kết hôn, phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú để đăng ký kết hôn theo quy định.
Đối với hôn nhân có yếu tố nước
ngoài: Thực hiện theo Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 10/7/2002
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia
đình và quan hệ hôn nhân, gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 5. Tổ
chức việc cưới
1. Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán truyền thống, bản sắc văn
hóa của từng địa phương, dân tộc và hoàn cảnh gia đình.
2. Các thủ tục: Chạm ngõ, ăn hỏi,
rước dâu cần được tổ chức gọn nhẹ theo phong tục tập quán.
3. Trang trí lễ cưới và trang phục
cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc và điều
kiện kinh tế gia đình. Khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số mặc trang phục
truyền thống của dân tộc mình.
4. Âm nhạc trong đám cưới phải
lành mạnh, vui tươi; không mở âm lượng quá lớn và không mở nhạc trước 05 giờ
sáng và sau 23 giờ đêm.
5. Khuyến khích đôi nam, nữ
trong lễ cưới đến đặt hoa tại các di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài chiến thắng
hoặc nghĩa trang liệt sỹ tại địa phương.
6. Khuyến khích tổ chức lễ cưới
tại nhà văn hóa khu dân cư hoặc nhà văn hóa xã, phường, thị trấn; khuyến khích
tổ chức tiệc cưới bằng các hình thức tiệc trà thay tiệc mặn hoặc gửi thiếp báo
hỷ.
Mục 2. TỔ CHỨC
VIỆC TANG
Điều 6. Đăng
ký việc tang
1. Khi có người qua đời, gia
đình hoặc người thân phải kịp thời báo cáo với chính quyền địa phương nơi cư
trú để làm thủ tục khai tử và thành lập Ban tang lễ.
2. Ban tang lễ có trách nhiệm phối
hợp với gia đình tang chủ tổ chức lễ tang và quyết định những nghi thức cần thiết:
đọc điếu văn, sử dụng trang phục, nhạc tang, phương tiện và thời gian đưa tang.
3. Chính quyền địa phương có
trách nhiệm vận động gia đình có người qua đời tổ chức việc tang tiết kiệm, xóa
bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi mê tín dị đoan và thực hiện đúng quy định của
pháp luật về hộ tịch và vệ sinh môi trường.
Điều 7. Tổ
chức việc tang
1. Việc tang phải được tổ chức
chu đáo, trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán, bản sắc văn
hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời.
2. Người chết sau khi tắt thở chậm
nhất là 08 giờ phải khâm liệm và nhập quan; thời gian quàn người chết trong nhà
riêng không quá 48 giờ. Trường hợp người chết mắc các bệnh truyền nhiễm, khi
khâm liệm phải theo hướng dẫn của cơ quan y tế và phải chôn cất ngay (không để
quá 12 giờ), đồng thời thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường theo
quy định của nhà nước.
3. Chỉ báo tin buồn đến các cơ
quan, đơn vị, địa phương, cá nhân có trách nhiệm quản lý cán bộ, có quan hệ
công tác trực tiếp, sinh hoạt thường xuyên, gần gũi và có tình cảm thân thiết với
người từ trần.
4. Việc quàn thi hài, chôn cất,
hỏa táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển hài cốt phải tuân thủ các quy định
trong Điều lệ vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/11/1991 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
5. Khuyến khích tổ chức việc
tang ở nhà dịch vụ tang lễ và sử dụng các hình thức hỏa táng, điện táng một lần
vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch. Trường hợp người chết không có gia
đình, người thân thì chính quyền địa phương nơi có người chết phải tổ chức tang
lễ và chôn cất chu đáo theo phong tục truyền thống.
6. Không cử nhạc tang trước 05
giờ sáng và sau 23 giờ đêm; không cử nhạc tang quá to làm ảnh hưởng đến sinh hoạt
của dân cư; khuyến khích sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho phường bát âm.
7. Đồ viếng trong lễ tang tùy
theo tình cảm và mối quan hệ của người đến viếng và gia đình tang chủ; không
phúng viếng bằng vòng hoa, bức trướng có tính chất phô trương.
8. Khi đưa tang phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về an toàn giao thông, trật tự công cộng và quy ước,
hương ước của địa phương; không được rải tiền âm phủ, vàng mã trên đường đưa
tang.
9. Người chết phải được chôn vào
nghĩa trang quy định.
10. Việc tổ chức ăn uống trong
thời gian tang lễ chỉ thực hiện trong phạm vi nội bộ gia đình, họ tộc, không mời
khách ăn uống và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
11. Các tuần tiết trong việc
tang như: lễ cúng ba ngày, bảy ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, giỗ
hết khó, cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, họ tộc,
không mời khách đến tham dự.
Điều 8.
Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức
được thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước khi từ trần ban hành kèm theo Nghị định số
62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ.
Điều 9.
Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư kinh phí,
từng bước xây dựng nhà tang lễ, nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm
của địa phương. Việc chôn cất, cải táng, xây mộ phải theo quy hoạch nghĩa trang
và phù hợp vời quỹ đất, phong tục tập quán ở địa phương.
Mục 3. TỔ CHỨC
LỄ HỘI
Điều 10.
Khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về di sản
văn hóa và Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành. Tổ chức lễ hội nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam, đồng thời tạo
điều kiện giao lưu, hưởng thụ và sáng tạo giá trị tinh thần của nhân dân.
Điều 11.
Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải có
biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
di tích, danh lam thắng cảnh; lừa đảo, trộm cắp của du khách; thương mại hóa và
các hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội theo phạm vi và thẩm quyền của mình
khi tổ chức lễ hội. Đối với cấp xã, phường, tổ dân phố khi tổ chức lễ hội phải
thông báo cho Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã. Đối với Phòng Văn
hóa và Thông tin các huyện, thị xã phải thông báo cho Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh.
Điều 12.
Tổ chức lễ đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý và
các ngày lễ kỷ niệm, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải thực
hiện đúng quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của
Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong việc tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng
và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Cờ thi đua của Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13.
Khi tổ chức lễ hội phải thành lập Ban Tổ chức lễ hội.
Ban Tổ chức lễ hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức lễ hội phù hợp với
mục đích, yêu cầu và nội dung đề ra để tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi
trường.
Điều 14.
Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan,
tổ chức và tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
Điều 15.
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế
này không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan, đơn
vị để đi dự lễ hội khi không được tổ chức phân công làm nhiệm vụ.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội là một trong những tiêu chuẩn để bình xét
khen thưởng, thi đua hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức; là một
trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại, bình xét, công nhận gia đình văn
hóa, tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn văn hóa. Gia đình, cơ quan, đơn vị,
địa phương có người vi phạm các quy định trong việc cưới, việc tang và lễ hội
thì không được công nhận danh hiệu văn hóa và các hình thức khen thưởng khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của nhà nước; các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sỹ
quan quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ công nhân viên chức quốc
phòng trong lực lượng vũ trang có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái các quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị và nhân dân thực hiện tốt Quy chế này.
2. Mọi công dân, gia đình khi tổ
chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải báo cáo với tổ trưởng tổ dân phố; thôn
trưởng, bon trưởng nơi cư trú; riêng cán bộ công chức, viên chức, sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân viên chức quốc phòng trong
lực lượng vũ trang trước khi tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải báo
cáo với thủ trưởng cơ quan nơi công tác, đồng thời phải báo cáo tổ dân phố nơi
cư trú để được giúp đỡ và tạo điều kiện. Thủ trưởng cơ quan nơi công tác và tổ
trưởng tổ dân phố nơi cư trú giám sát thực hiện.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội; phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh xây dựng các mô hình tổ chức việc cưới,
việc tang và lễ hội theo nếp sống văn minh, đảm bảo trang trọng, an toàn và tiết
kiệm
4. Các cơ quan thông tin truyền
thông của địa phương tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng; phát hiện, cổ
vũ biểu dương các đơn vị, địa phương, gia đình tổ chức việc cưới, việc tang và
lễ hội theo nếp sống văn minh; đồng thời phê phán trên các phương tiện thông
tin đại chúng những đối tượng vi phạm các quy định về tổ chức việc cưới, việc
tang và lễ hội.
(Quy chế này gồm có 3 chương -
17 điều).