QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG- VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2009 của
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Giao thông- Vận tải là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về Giao thông- Vận tải, bao gồm: Đường bộ, đường thủy
nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.
Sở Giao thông- Vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông- Vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh
1.1. Dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về Giao thông- Vận tải;
1.2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về Giao thông- Vận tải, các biện pháp tổ
chức thực hiện cải cách hành chính về Giao thông- Vận tải thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở;
1.3. Dự thảo quy định chức năng
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Sở;
1.4. Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông- Vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực Giao thông- Vận tải thuộc UBND tỉnh.
2. Trình chủ tịch UBND tỉnh
2.1. Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về Giao thông- Vận tải;
2.2. Dự thảo các quyết định
thành lập sát nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông- Vận tải
theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh dự thảo quyết
định xếp hàng các đơn vị sự nghiệp, do Sở Giao thông- Vận tải quản lý theo hướng
dẫn của Bộ Giao thông- Vận tải và Bộ Nội vụ;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật trong
lĩnh vực Giao thông- Vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Giao thông-
Vận tải trên địa bàn tỉnh;
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
4.1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của UBND tỉnh;
4.2. Tổ chức quản lý bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa; địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý;
4.3. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hàng lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông- Vận tải và các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành;
4.4. Công bố theo thẩm quyền việc
đóng, mở tuyến đường thủy nội địa, các cảng, bến thủy nội địa trên đường thủy nội
địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương
theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp phép bến khách ngang sông;
4.5. Tham mưu, giúp UBND tỉnh
quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
4.6. Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
4.7. Có ý kiến đối với các dự
án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng
nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công
trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc trung ương ủy
thác quản lý;
4.8. Tổ chức thực thi các nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước, tại bến xe ô tô, bãi đổ xe, trạm dừng nghỉ và cảng
bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản
lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương
tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong Giao thông- Vận tải và trang
bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành Giao thông- Vận tải
5.1. Tổ chức thực hiện việc
đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký, cấp biển số cho xe
máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Giao thông- Vận tải;
5.2. Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông- Vận tải;
5.3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong Giao thông- Vận tải đường bộ, đường thủy nội địa
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông- Vận tải;
5.4. Tổ chức việc đào tạo, sát
hạch, cấp đổi thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học
tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành
phương tiện, thiết bị chuyên dùng cho Giao thông- Vận tải; cấp giấy chứng nhận
giáo viên thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn, cấp hoặc
đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo
lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông- Vận tải, cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch
vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các
cá nhân tại địa phương.
6. Về vận tải
6.1. Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải
hành khách công cộng theo quy định của UBND tỉnh;
6.2. Tổ chức thực hiện việc quản
lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du
lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật;
cấp phép vận tải Quốc tế Việt- Lào, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện
cơ giới giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông- Vận tải;
6.3. Hướng dẫn kiểm tra xây dựng
trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt, quản lý các tuyến vận tải về hành
khách, việc tổ chức quản lý vận tải hành khách trên địa bàn;
6.4. Công bố hoạt động, theo
dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận
tải hành khách hoạt động trên tuyến đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông
7.1. Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và phân công của UBND tỉnh, phối hợp xử
lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
7.2. Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi
xâm phạm, công trình giao thông lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
7.3. Là cơ quan thường trực của
Ban An toàn giao thông tỉnh;
7.4. Thẩm định an toàn giao
thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí dấu nối giữa đường huyện, đường xã
với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ dọc
hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong Giao thông- Vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực Giao thông- Vận tải ở tỉnh theo quy định
của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về Giao thông- Vận tải đối với cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của UBND
tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Giao thông- Vận tải theo
quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền UBND tỉnh; chủ trì hoặc tham
gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự
án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến Giao thông- Vận tải trên địa
bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Giao
thông- Vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương với các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của UBND tỉnh và
quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Giao thông-
Vận tải, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở
1.1. Sở Giao thông- Vận tải có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
1.2. Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh,
UBND tỉnh và Bộ Giao thông- Vận tải theo quy định;
1.3. Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế toán tài vụ;
- Phòng Kế hoạch- quản lý giao
thông;
- Phòng Quản lý vận tải, phương
tiện và người lái;
- Phòng Kỹ thuật thẩm định.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở, gồm:
- Trường Công nhân kỹ thuật và
nghiệp vụ Giao thông- Vận tải;
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện
cơ giới thủy bộ;
- Trung tâm Quản lý bến xe
khách tỉnh;
- Đoạn Quản lý đường sông.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực,
Giám đốc Sở Giao thông- Vận tải trình UBND tỉnh quyết định biên chế hành chính,
sự nghiệp hàng năm theo quy định.
Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn
ngạch công chức, viên chức theo quy định của nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
Căn cứ bản quy định này, Giám đốc
Sở Giao thông- Vận tải ban hành Quy chế làm việc của Sở, quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông- Vận tải báo cáo
UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.