ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1099/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 08 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
Đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Thu
tiền sử dụng đất và Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 về Thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế xuất nhập khẩu;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2009/HĐND ngày 24 tháng 4 năm 2009 của HĐND tỉnh Quảng
Trị Khóa V, kỳ họp thứ 16;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
984/2005/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban
hành Quy định chi tiết chính sách khuyến ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã; Giám đốc Điện lực Quảng Trị; Giám đốc các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
áp dụng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đầu tư trực tiếp vào tỉnh
Quảng Trị theo Luật Đầu tư; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và tuỳ
theo từng lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư được hưởng các mức ưu đãi cao nhất
theo khung quy định của pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
3. Đối với các
dự án đầu tư trong các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo,
ngoài các chính sách được hưởng theo quy định của Chính phủ, còn được hưởng các
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện như quy định này.
4. Ngoài các
chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, tỉnh Quảng Trị chỉ lựa chọn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ở một
số lĩnh vực và địa bàn cần khuyến khích đầu tư của tỉnh.
Điều 2. Bảo đảm đầu tư
Kinh phí ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư được cấp sau khi dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư của tỉnh có sự thay đổi làm ảnh hưởng
bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà dự án đầu tư đã được hưởng thì dự án đầu tư vẫn
được đảm bảo hưởng các hỗ trợ ưu đãi tại giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
Điều 3. Danh mục lĩnh vực được ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Nhà đầu tư có dự
án đầu tư thuộc các lĩnh vực đầu tư sau đây trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thì được
hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư:
1. Công nghiệp
vật liệu xây dựng: Xây dựng nhà máy xi măng; năng lượng mới và năng lượng tái tạo,
công nghệ thông tin (Công nghiệp sản xuất phần mềm, sản xuất máy tính, thiết bị
thông tin, viễn thông); công nghiệp xử lý nước thải, xử lý ô nhiễm và bảo vệ
môi trường; công nghiệp cơ khí chế tạo (Ô tô, đóng tàu, máy nông nghiệp, cơ điện
tử, thiết bị toàn bộ); công nghiệp hóa chất (Hóa chất cơ bản, phân bón, hóa dầu,
được, hóa mỹ phẩm).
2. Cơ sở hạ tầng:
Đầu tư kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề, xây dựng các công
trình giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông.
3. Chế biến
nông, lâm, thủy sản: Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu, chế biến sâu các sản phẩm
từ cao su và cà phê, sản xuất các ngành hàng thủ công truyền thống như dệt thổ
cẩm, mộc mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu.
4. Giáo dục, y
tế, thể dục thể thao và văn hóa dân tộc: Xây dựng cơ sở đào tạo nghề, các trường
tư thục, bệnh viện tư nhân, cơ sở du lịch sinh thái, khu công viên văn hóa có
các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí.
5. Các dịch vụ
khác: Đầu tư khu chung cư cho công nhân làm việc tại các Khu Công nghiệp, Khu
Kinh tế, trung tâm dịch vụ vận tải.
Điều 4. Địa bàn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Địa bàn có
điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn gồm các huyện: Hải Lăng, Triệu Phong, Cam Lộ,
Gio Linh, và Vĩnh Linh.
2. Địa bàn có
điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện: Hướng Hóa, Đakrông; riêng
huyện đảo Cồn Cỏ được áp dụng sau khi có quyết định công nhận của Chính phủ là
địa bàn đặc biệt khó khăn.
Chương II
NỘI DUNG ƯU
ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
Điều 5. Ưu đãi về đất
1. Đối với địa bàn
các huyện Hướng Hóa, Đakrông, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,30% giá
đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
2. Đối với địa
bàn đồng bằng, trung du các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Cam Lộ, Gio Linh, và
Vĩnh Linh, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,45%; các xã miền núi của 3
huyện Cam Lộ, Gio Linh, và Vĩnh Linh bằng 0,30% giá đất do UBND tỉnh ban hành
hàng năm.
3. Đối với địa
bàn thị xã Đông Hà và thị xã Quảng Trị, đơn giá thuê đất một năm được xác định
bằng 0,45% giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
Điều 6. Hỗ trợ về đào tạo nghề
Nhà đầu tư tuyển
dụng từ 30 lao động (Có hộ khẩu thường trú tại Quảng Trị từ một năm trở lên), gửi
đi đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh, được cấp chứng chỉ
sơ cấp nghề trở lên và được doanh nghiệp ký kết hợp đồng lao động vào làm việc,
sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 1 lần với mức 500.000 đồng/1 lao
động đối với loại hình đào tạo nghề sơ cấp và 1.000.000 đồng/1 lao động đối với
loại hình đào tạo nghề trung cấp hoặc lao động sử dụng công nghệ kỹ thuật cao.
Muốn được
hỗ trợ, nhà đầu tư phải lập danh sách kèm theo hồ sơ gửi đến Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội để có căn cứ làm thủ tục hỗ trợ.
Điều 7. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào các dự
án
Các dự án đáp ứng
điều kiện được nêu tại khoản 1 và khoản 2 sau đây được hỗ trợ một phần chi phí
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Điện, cấp nước, giao thông, thông
tin liên lạc đến chân hàng rào công trình tùy theo điều kiện cụ thể từng dự án.
1. Đối với các
dự án có vốn đầu tư từ 50 tỷ đồng trở lên
1.1. Về giao
thông: Được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông đến hàng
rào của dự án, theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng tối đa không quá 3 tỷ đồng.
1.2. Về hệ thống
điện: Điện lực Quảng Trị đầu tư hệ thống điện đến chân hàng rào dự án tuỳ từng
dự án cụ thể. Căn cứ tính chất phụ tải của từng dự án ngành điện có thể đầu tư
cả phần điện hạ thế đến vị trí đặt hệ thống đo đếm để bán điện. Nếu nhà đầu tư
tự đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong thời hạn ba (03)
năm, nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng.
1.3. Về hệ thống
cấp nước: Những dự án nằm trong mạng lưới cấp nước của tỉnh thì giao cho công
ty TNHH một thành viên Cấp nước và Xây dựng Quảng Trị đầu tư hệ thống cấp nước
đến chân hàng rào dự án. Những dự án ngoài mạng lưới cấp nước của tỉnh, nhà đầu
tư tự đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong thời hạn ba (03)
năm, nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng.
1.4. Về thông
tin liên lạc: Công ty Viễn Thông sẽ đầu tư cho từng dự án cụ thể và sẵn sàng
đáp ứng các yêu cầu về thông tin liên lạc của các nhà đầu tư.
1.5. Hỗ trợ đầu
tư công trình xử lý bảo vệ môi trường: Hỗ trợ đầu tư hệ thống xử lý bảo vệ môi
trường bền vững và lâu dài (Nước thải, khí thải và chất thải khác) bằng 50% tổng
kinh phí đầu tư nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng.
2. Đối với các
dự án có mức nộp ngân sách tỉnh hàng năm từ 15 tỷ đồng trở lên kể từ khi dự án
đi vào hoạt động thì UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh quyết định mức
hỗ trợ đầu tư cụ thể tuỳ theo từng dự án.
Điều 8. Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng
UBND các huyện,
thị xã chỉ đạo Hội đồng Giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã và các Sở, Ban,
ngành có liên quan có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đền
bù, giải phóng mặt bằng để triển khai dự án.
Kinh phí giải
phóng mặt bằng chủ yếu do nhà đầu tư đảm nhận; tùy theo tính chất và địa bàn thực
hiện dự án đầu tư mà UBND tỉnh trình Thường trực Hội HĐND hỗ trợ một phần kinh
phí giải phóng mặt bằng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Hỗ trợ nhà đầu tư lập và triển khai dự án
Nhà đầu tư được
các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết các
quy trình, thủ tục hành chính về đầu tư, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Là cơ quan đầu
mối tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề sau:
- Về chủ trương
đầu tư: Trong vòng 7 ngày làm việc, lấy ý kiến các Sở, Ban ngành, tổ chức thẩm
tra sơ bộ để trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
- Tiếp nhận hồ sơ
xin chủ trương đầu tư, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, trực tiếp hướng dẫn
nhà đầu tư đến các Sở, Ban, ngành, địa phương có chức năng nhiệm vụ liên quan để
thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận đầu tư
và thực hiện dự án đầu tư (Trừ các dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp, Khu
Thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu Du lịch);
- Trong vòng 10
ngày làm việc, chủ trì thẩm tra dự án đầu tư (Nếu có) và trình UBND tỉnh xem
xét, cấp giấy chứng nhận đầu tư;
- Tổ chức triển
khai, theo dõi thực hiện quy định này; phối hợp cùng các Sở, Ban, ngành và địa
phương liên quan để cùng xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện, nếu vượt thẩm quyền không giải quyết được hoặc có những vấn đề chưa thống
nhất phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, xử lý.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Trực tiếp hướng
dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan đến sử dụng tài nguyên khoáng sản, thu
hồi, giao đất, thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đánh giá tác động
môi trường;
- Chịu trách
nhiệm chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan xác định
đơn giá thuê đất hàng năm.
3. Sở Xây dựng
Trực tiếp hướng
dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan đến công tác xây dựng gồm: Chứng chỉ
quy hoạch, thẩm định phê duyệt thiết kế cơ sở, quy hoạch chi tiết, giấy phép
xây dựng.
4. Sở Tài chính
Là cơ quan chủ
trì xác định đơn giá thuê đất đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và dự án đầu tư trong nước mà nhà đầu tư là các tổ chức; xác định giá trị
bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện thủ tục
thanh toán các khoản chi phí ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định này.
Bố trí kế hoạch
vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn công tác thanh quyết toán cho các nhà đầu tư được hưởng
các chính sách theo quy định này.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
Trực tiếp hướng
dẫn và giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ để dự
án đầu tư thực hiện đúng các quy định hiện hành.
6. Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm
quản lý các vấn đề liên quan đến lao động, sử dụng lao động, quyền lợi của người
lao động, hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ đầy đủ để được hỗ trợ đào tạo nghề.
7. Ban Quản lý
các Khu Du lịch, BQL các Khu Công nghiệp tỉnh
Trực tiếp hướng
dẫn toàn bộ thủ tục cho các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các khu du lịch, khu
công nghiệp của tỉnh.
8. UBND các huyện,
thị xã
- Chịu trách nhiệm
công bố công khai và quản lý quy hoạch được duyệt; đề xuất quỹ đất liên quan đến
các dự án đầu tư trên địa bàn;
- Trong vòng 10
ngày kể từ khi có chủ trương đầu tư, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các xã,
thôn bản trong việc thực hiện thủ tục điều chỉnh qui hoạch và sử dụng đất theo
qui chế dân chủ cơ sở. Chủ trì tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
- Chủ trì phối
hợp với các Sở chuyên ngành thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng khu
vực dự án, cấp chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng, xác định đơn giá thuê đất
đối với các dự án đã được phân cấp, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển
khai dự án và thực hiện các thủ tục đầu tư theo thẩm quyền được phân cấp;
- Đối với các dự
án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
làm thủ tục chấp thuận đầu tư và chủ trì giải quyết các đầu tư cho nhà đầu tư.
9. Các Sở,
ngành khác
Chịu trách nhiệm
giải quyết các thủ tục cần thiết liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị
mình tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 10. Hỗ trợ về cung cấp thông tin
Nhà đầu tư được
UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có liên quan cung cấp
miễn phí các thông tin đã có liên quan đến việc khảo sát, thiết kế, soạn thảo
tài liệu dự án đầu tư.
Điều 11. Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất
UBND tỉnh, các
Sở chuyên ngành và các địa phương liên quan sẽ tập trung giải quyết nhanh nhất
các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Trách nhiệm của nhà đầu tư
Nhà đầu tư muốn
được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải thực hiện theo đúng thủ tục đầu tư xây dựng
cơ bản hiện hành. Căn cứ vào các điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Nhà
nước và quy định này để tự xác định ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Nhà đầu tư làm thủ
tục hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của tỉnh.
Nhà đầu tư phải
tổ chức triển khai đúng tiến độ đã cam kết, sau 01 năm kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đầu tư nếu dự án chưa triển khai xây dựng các hạng mục chính thì giấy
chứng nhận đầu tư đã được cấp sẽ hết hiệu lực.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Giám
đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm thực hiện và hướng
dẫn nhà đầu tư theo quy định này.
Chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư này áp dụng đối với các dự án đầu tư mới kể từ ngày chính
sách có hiệu lực thi hành./.