QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28 /2012/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu du lịch,
lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao, chế biến, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp và các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư theo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với nhà
đầu tư có dự án đầu tư thuộc dự án quy định tại Điều 1 của quy định này và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
2. Ngoài được hưởng chính sách ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư tại Quy định này, Nhà đầu tư còn được hưởng chế độ ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối
tượng được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác nhau theo Quy định
này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư cao nhất theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ
Điều 3. Ưu đãi về đất đai
1. Chi phí bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư
a) Các dự án đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được ngân sách tỉnh ứng trước 30% chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, với mức
tối đa không quá 50 tỷ đồng cho một dự án.
b) Các dự án đầu tư thuộc danh mục
kêu gọi đầu tư theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sản xuất sản phẩm công
nghệ cao, trong các khu du lịch được ngân sách tỉnh ứng trước 50% chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không quá tổng số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của dự án mà nhà đầu tư phải nộp và theo các mức sau:
Stt
|
Tổng mức đầu tư
|
Mức ứng trước tối đa cho một dự án
|
1
|
Dưới 50 tỷ đồng
|
3
tỷ đồng
|
2
|
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 150 tỷ đồng
|
5
tỷ đồng
|
3
|
Từ 150 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng
|
7
tỷ đồng
|
4
|
Từ 500 tỷ đồng trở lên
|
10
tỷ đồng
|
c) Chủ đầu tư các dự án chỉ được ứng
trước khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này khi đã thực hiện chi trả đạt ít nhất 50% giá trị theo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
d) Phần chi phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư còn lại (nếu có) do chủ đầu tư tự ứng trước để chi trả và được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án khi đi vào hoạt động, nhưng số
tiền được trừ cộng với tiền được ngân sách nhà nước ứng trước không quá tổng số
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án mà nhà đầu tư phải nộp.
2. Đơn giá thuê đất
a) Đơn giá thuê đất đối với các dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các khu công nghiệp; sản xuất sản
phẩm công nghệ cao; các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư được tính tỷ lệ tiền thuê đất ở mức thấp nhất là 0,75% nhân với
(x) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và được ổn định 5 năm.
b) Đối với các dự án đầu tư khác được tính tỷ lệ tiền thuê đất ở mức thấp nhất là 1,5% nhân
với (x) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và được ổn định 05 năm.
c) Trường hợp dự án có quy mô lớn (nhóm A), có hiệu
quả kinh tế, xã hội cao, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá thuê đất và
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
STT
|
Phân loại dự
án đầu tư
|
Chế độ ưu đãi
|
|
|
Tiền thuê đất
|
Tiền sử dụng
đất
|
1
|
Dự án lĩnh vực chế biến, bảo quản
sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng khu du lịch sinh thái:
|
|
|
- Thuộc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn
|
Miễn
15 năm
|
Giảm
70%
|
- Thuộc vùng nông thôn trên địa các bàn còn lại
|
Miễn
11 năm
|
Giảm
50%
|
2
|
Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư và được đầu tư vào các khu công nghiệp hoặc tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
Miễn
15 năm
|
Giảm
50%
|
3
|
- Dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư và được đầu tư vào các khu công nghiệp hoặc tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
và được đầu tư trên các địa bàn còn lại
|
Miễn
11 năm
|
Giảm
30%
|
4
|
Dự án đầu tư
vào các khu công nghiệp hoặc trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
Miễn
07 năm
|
Giảm
20%
|
5
|
Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và
được đầu tư trên các địa bàn còn lại
|
Miễn
03 năm
|
Giảm
20%
|
4. Quyền của các nhà đầu tư về đất
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để sử dụng lâu dài hoặc có thời hạn;
b) Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật;
c) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Ưu đãi về hạ tầng kỹ thuật
1. Khu công nghiệp
a) Các công trình ngoài hàng rào
khu công nghiệp
- Đường giao thông được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước.
- Hệ thống điện, cấp nước, thông tin liên lạc nhà
nước chỉ đạo doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng đến hàng rào công trình để bán
trực tiếp cho các nhà đầu tư.
b) Các công trình trong hàng rào khu công
nghiệp: Công trình xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp sau khi triển
khai xây dựng xong công trình xử lý nước thải, chủ đầu tư được tỉnh hỗ trợ 30%
tổng mức đầu tư đối với công trình xử lý nước thải cho mỗi khu công nghiệp,
nhưng tối đa không quá 10 tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư thuộc danh mục
kêu gọi đầu tư theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi đi vào
hoạt động được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng hệ thống đường giao
thông đến hàng rào dự án, nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp
đã nộp cho nhà nước trong năm đầu tiên (không tính thời gian được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp nếu có).
Điều 5. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Stt
|
Đối tượng
|
Chế độ ưu đãi
|
Thuế suất
|
Miễn
|
Giảm
|
1
|
Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
20% trong thời
gian 10 năm
|
Miễn thuế 02
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế
|
Giảm thuế 50%
trong 04 năm tiếp theo
|
2
|
Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: Công nghệ cao; đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước
|
10% trong
thời gian 15 năm
|
Miễn thuế 04
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế
|
Giảm thuế 50%
số thuế phải nộp 09 năm tiếp theo
|
Điều 6. Ưu đãi về vốn tín dụng
Các dự án đầu tư thuộc danh mục kêu
gọi đầu tư theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, đầu tư vào khu công nghiệp
được ưu tiên xem xét vay vốn với lãi suất ưu đãi từ
Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Ninh Bình hoặc cấp giấy phép ưu đãi đầu tư để hỗ trợ
lãi xuất đầu tư theo kế hoạch hàng năm của tỉnh. Miễn phí dịch vụ tư vấn vay
vốn và tư vấn xây dựng dự án, phí cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro khi nhà
đầu tư vay vốn tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Ninh Bình.
Điều 7. Hỗ trợ thủ tục hành chính
1. Trung tâm tư vấn đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan trực tiếp tư vấn,
hỗ trợ cung cấp dịch vụ giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thực
hiện các dự án ngoài khu công nghiệp về: Cấp đăng ký kinh doanh, giao đất, cho
thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận đầu tư;
giấy phép thành lập văn phòng đại diện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, cấp giấy phép xây dựng công trình; giấy phép lao động cho người lao động
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sổ lao động cho người Việt
Nam làm việc tại Ninh Bình; Chứng chỉ hàng hóa; báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh là cơ quan
đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
vào các khu công nghiệp về: Cấp đăng ký kinh doanh; giao đất, cho thuê đất; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận đầu tư; giấy phép thành
lập văn phòng đại diện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cấp giấy
phép xây dựng công trình; giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sổ lao động cho người Việt nam làm việc
tại Ninh Bình; chứng chỉ hàng hóa; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
Điều 8. Hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ về đào tạo, thông tin quảng cáo, đổi mới
khoa học công nghệ
Stt
|
Hình thức hỗ
trợ
|
Mức hỗ trợ
|
1
|
Đào tạo
|
Tối đa không quá 3 triệu đồng/người/khoá
đào tạo, có hợp đồng với đơn vị đào tạo, có hợp đồng lao động từ 2 năm trở
lên, có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo luật định
|
2
|
Về thông tin quảng cáo
|
Miễn 100% phí quảng cáo trên Đài
Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình trong thời gian 03 năm với
mỗi năm 04 đợt quảng cáo
|
3
|
Xúc tiến thương mại
|
50% chi phí tham gia hội chợ, triển lãm trong và
ngoài nước (đối với hội trợ ngoài nước mỗi năm 1 lần và mức tối đa 200 triệu/doanh
nghiệp)
|
4
|
Hỗ trợ đổi mới khoa học công nghệ
|
|
- Đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế
|
5 triệu đồng/sáng chế, đăng ký bảo hộ kiểu dáng
công nghiệp 3 triệu đồng/kiểu dáng công nghiệp
|
- Đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu
|
02 triệu đồng/nhãn hiệu
|
- Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
sản phầm hàng hoá đặc sản và hàng hoá xuất khẩu
|
15 triệu đồng/sản phầm
|
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế
|
50% chi phí, tối đa không quá 15 triệu đồng/nhãn
hiệu)
|
2. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân xúc tiến, môi giới được
dự án
Tổ chức, cá nhân tích cực xúc tiến, môi giới dự án
đầu tư có quy mô lớn (nhóm A) có hiệu quả kinh tế, xã hội được xét hỗ trợ phù
hợp với tổng mức đầu tư và hiệu quả của dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí để thực hiện các hỗ trợ
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí một khoản ngân
sách để thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư cho các nhà đầu tư có
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thuộc diện được hưởng các chính
sách hỗ trợ theo quy định này chịu trách nhiệm đảm bảo đúng, đầy đủ các hồ sơ,
chứng từ thanh quyết toán theo quy định.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
dự án đúng tiến độ đã cam kết. Trường hợp dự án triển khai chậm tiến độ theo
cam kết, bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư theo quy định, nhà đầu tư có trách nhiệm
hoàn trả mặt bằng sạch và toàn bộ các kinh phí ưu đãi, hỗ trợ đã được hưởng
theo Quy định này cho tỉnh.
Điều 11. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn
vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện
các chính sách tại Quy định này trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng
năm; đồng thời hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư cho các nhà đầu tư được hưởng các chính sách tại Quy định này, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong
việc giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư theo cơ chế "một cửa liên
thông".
c) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện Quy định này, đề xuất phương án giải quyết, định kỳ hàng quý báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện
các chính sách tại Quy định này trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm
theo quy định; xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các sở, ngành có liên quan hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục và cấp phát, thanh
quyết toán nguồn kinh phí ưu đãi, hỗ trợ thực hiện các chính sách tại Quy định
này theo đúng quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị trong
việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn nhà đầu
tư tìm hiểu và thực hiện dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định hiện hành.
c) Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy
sinh cần xử lý.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương có liên quan trong việc hướng dẫn thực hiện các quy
định, giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, quản lý tài nguyên và môi trường
liên quan đến hoạt động đầu tư, giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, tài
nguyên và môi trường, đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực
hiện hỗ trợ đào tạo lao động, dạy nghề.
6. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ xúc
tiến thương mại.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực
hiện hỗ trợ đổi mới khoa học công nghệ.
8. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc
thực hiện ưu đãi về vốn, tín dụng.
9. Trung tâm tư vấn và xúc tiến đầu tư trực thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn,
hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và triển khai thực hiện dự
án đầu tư vào Ninh Bình ngoài các khu công nghiệp.
10. Các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm phối hợp
với Trung tâm Tư vấn và xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
quản lý các khu công nghiệp tỉnh giải quyết nhanh các thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Giải quyết yêu cầu của các sở, ngành và kiến nghị
của các nhà đầu tư có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn.
b) Quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn; phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, nắm tình hình
và báo cáo kết quả triền khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
c) Phối hợp với nhà đầu tư và các sở, ngành có liên
quan tiến hành các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư phục
vụ dự án.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Quy định này được ổn định trong 10 năm.
2. Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện
Quy định nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.