ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 23 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG THÀNH PHỐ QUẢNG
NGÃI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 29/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng,
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP,
ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 119/2016/NĐ-CP
ngày 23/8/2016 của Chính phủ về quản lý bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng
phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-TTg
ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng
ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành một số
chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm
vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
rừng sản xuất;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN
ngày 14/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 2480/QĐ-UBND
ngày 31/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về phê duyệt kết quả rà soát,
điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2037/QĐ-UBND
ngày 14/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 442/QĐ-UBND
ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-UBND
ngày 12/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch Bảo
vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND
thành phố Quảng Ngãi tại Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 15/01/2018 và Báo cáo số
19/BC-UBND ngày 15/01/2018; ý kiến của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Báo cáo thẩm định số 3978/BCTĐ-SNNPTNT ngày 29/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng
thành phố Quảng Ngãi đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu,
nhiệm vụ
a) Mục tiêu cụ thể
Bảo vệ diện tích rừng hiện có và diện
tích rừng phát triển mới bình quân mỗi năm là 697,03 ha. Hàng năm trồng và chăm
sóc rừng tập trung khoảng 111,87 ha, gồm: trồng mới rừng 24,90 ha, trồng lại rừng
sau khai thác 33,23 ha và trồng cây phân tán khoảng 53,75 ha; sản lượng gỗ khai
thác hàng năm khoảng 2.326 m3 gỗ rừng tập trung. Phấn đấu nâng tổng
diện tích đất có rừng trong vùng quy hoạch lên đạt 796,61 ha vào cuối năm 2020,
cùng với diện tích đất có rừng nằm ngoài quy hoạch 3 loại rừng và diện tích rừng
trồng cây phân tán, nâng độ che phủ rừng trên địa bàn thành phố đạt 15% vào cuối
năm 2020.
Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu cây gỗ
lớn bằng các hình thức chuyển hóa, trồng mới và trồng lại rừng. Phấn đấu đến
năm 2020 có ít nhất từ 5 - 10% diện tích rừng trồng sản xuất là rừng trồng
nguyên liệu cây gỗ lớn (tương đương với diện tích 30 - 50 ha) nhằm nâng cao giá
trị gia tăng của rừng.
Xây dựng các đai rừng, tuyến rừng
phòng hộ ven biển, phòng hộ bảo vệ đê vừa có tác dụng phòng hộ cảnh quan môi
trường vừa có tác dụng làm lá chắn phòng thủ bờ biển, bảo vệ đê, bảo vệ các khu
dân cư ven biển, bảo vệ mùa màng và đất sản xuất nông nghiệp, góp phần vào việc
bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn thành phố.
b) Nhiệm vụ
- Quản lý bảo vệ rừng:
Quản lý bảo vệ toàn bộ diện tích đất
có rừng, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng của rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
Trong giai đoạn 2017-2020 khoán bảo vệ rừng 2.788,12 lượt ha, bình quân 697,03
ha/năm.
- Phát triển rừng:
+ Trồng mới rừng: 99,58 ha, gồm trồng
mới rừng phòng hộ 52 ha (phòng hộ chắn cát ven biển 9,73 ha, phòng hộ cảnh quan
môi trường 4,12 ha và phòng hộ chắn sóng bảo vệ đê 38,15 ha); trồng mới, chăm
sóc rừng sản xuất 47,58 ha.
+ Trồng lại rừng sau khai thác rừng
trồng sản xuất: 132,9 ha.
+ Trồng cây phân tán: 215.000 cây
(tương đương với diện tích quy đổi 215 ha).
- Khai thác rừng: Chủ yếu là khai
thác rừng trồng sản xuất, tổng diện tích khai thác là 132,90 ha, bình quân 33,23
ha/năm. Sản lượng khai thác khoảng 9.303 m3, bình quân 2.326 m3/năm.
2. Quy hoạch Bảo
vệ và Phát triển rừng
a) Bảo vệ rừng (trong đó có hỗ trợ
khoán bảo vệ rừng)
Diện tích bảo vệ rừng giai đoạn
2017-2020 là 2.788,12 lượt ha, bình quân là 697,03 ha/năm.
+ Rừng phòng hộ: 306,56 lượt ha, bình
quân 76,64 ha/năm.
+ Rừng sản xuất: 2.481,56 lượt ha,
bình quân 620,39 ha/năm.
b) Phát triển rừng
- Trồng rừng phòng hộ: 52,0 ha (trồng
mới 52,0 ha), gồm:
Phòng hộ chắn cát ven biển: 9,73 ha;
phòng hộ cảnh quan môi trường: 4,12 ha; phòng hộ chắn sóng bảo vệ đê: 38,15 ha.
- Trồng rừng sản xuất: 179,48 ha, gồm:
Trồng mới và chăm sóc rừng sản xuất:
47,58 ha; trồng lại rừng sau khai thác rừng trồng: 132,90 ha.
- Trồng cây phân tán: Tổng số cây trồng
phân tán cho cả giai đoạn từ 2017 - 2020 khoảng 215.000 cây, tương đương với diện
tích 215 ha quy đổi (1.000 cây/ha).
c) Khai thác gỗ rừng trồng sản xuất
- Diện tích khai thác gỗ trong quy hoạch
đất lâm nghiệp là 132,90 ha (bình quân 33,23 ha/năm).
- Sản lượng khai thác trong quy hoạch
lâm nghiệp là 9.303 m3 (bình quân 2.326 m3/năm).
d) Chế biến gỗ
Mạng lưới chế biến gỗ, lâm sản và sản
lượng chế biến hàng năm trên địa bàn thành phố thực hiện theo Quy hoạch chế biến
gỗ gắn với vùng nguyên liệu tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày
10/7/2017.
e) Các hoạt động khác
- Xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp:
sửa chữa đường lâm nghiệp với chiều dài 1,4 km.
- Mua sắm, xây dựng các công trình
lâm sinh khác: Máy bơm cao áp: 06 cái; Loa tuyên truyền: 01 bộ; Máy thổi gió:
06 cái; Xây dựng chòi canh lửa rừng: 02 chòi; Xây dựng Bảng cấp dự báo cháy rừng:
06 bảng; Xây dựng bảng quy ước BVR: 06 bảng.
3. Tổng hợp vốn đầu
tư và hiệu quả
a) Tổng hợp đầu tư: Tổng vốn đầu tư:
25.440,2 triệu đồng.
- Bảo vệ rừng: 1.394,06 triệu đồng;
- Phát triển rừng: 20.917,7 triệu đồng;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: 2.896 triệu
đồng;
- Xây dựng quy hoạch và quản lý dự
án: 232,44 triệu đồng.
b) Theo nguồn vốn
- Vốn ngân sách: 17.228,38 triệu đồng
Vốn ngân sách bao gồm: bao gồm ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương, được đầu tư cho công tác bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ, hỗ trợ trồng rừng sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
lâm nghiệp.
- Vốn vay tín dụng: 2.887,68 triệu đồng
Đây là nguồn vốn được huy động vay từ
ngân hàng với lãi suất ưu đãi để đầu tư cho phát triển rừng sản xuất của tổ chức,
hộ gia đình.
- Vốn tự đầu tư: 5.324,14 triệu đồng
Đây là nguồn tự có của các chủ rừng,
cộng đồng, hộ gia đình cá nhân tự đầu tư bảo vệ và phát triển rừng trồng sản xuất
khi nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước còn hạn chế.
c) Hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế: Thông qua khoán
quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, chăm sóc rừng, tham
gia ngày công lao động trong chế biến lâm sản, xây dựng công trình hạ tầng lâm
nghiệp và các chính sách hỗ trợ trong sản xuất lâm nghiệp của Nhà nước, từng bước
tạo nguồn thu nhập ổn định cho các hộ gia đình tham gia sản xuất lâm nghiệp,
nâng cao đời sống. Bình quân hàng năm có khoảng 1.760 lao động tham gia nghề rừng
có thu nhập qua công lao động khoảng 42 triệu đồng/năm/người (áp dụng hệ số
lương bình quân lao động nghề rừng 2,34 và mức lương cơ bản tối thiểu chung
1.300.000 đồng/tháng).
- Hiệu quả về môi trường: Góp phần bảo
tồn hệ sinh thái rừng, cải thiện môi trường cảnh quan đô thị, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân; nâng tỷ lệ độ che phủ của rừng lên 15% vào năm 2020; hạn
chế thiên tai, bảo vệ các khu dân cư ven biển, đất sản xuất nông nghiệp và các
công trình hạ tầng trọng điểm của tỉnh...
- Hiệu quả về xã hội, an ninh quốc
phòng:
+ Góp phần giải quyết việc làm cho gần
1.760 lao động/năm ở vùng nông thôn, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống người
dân.
+ Góp phần xây dựng vùng dân cư kinh
tế ổn định, xây dựng vùng nông thôn mới phù hợp với điều kiện sản xuất mới.
+ Góp phần hạn chế tình trạng chặt
phá rừng phát nương, làm rẫy, ổn định dân cư, giữ vững trật tự an ninh - chính
trị và chủ quyền quốc gia.
4. Giải pháp thực
hiện
a) Về tổ chức quản lý và tổ chức sản
xuất
a1) Về tổ chức quản lý: Kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý lâm nghiệp từ cấp thành phố xuống các địa phương cơ sở như:
Phòng Kinh tế; Hạt Kiểm lâm liên huyện; các đơn vị có liên quan: Trạm Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật; Trạm Khuyến nông và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát
triển Lâm nghiệp bền vững thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020. Đối với cấp
xã: Kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
xã, phường giai đoạn 2016-2020 giúp cho UBND xã, phường thực hiện các chức năng
về quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
a2) Tổ chức sản xuất
Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu
phát triển Lâm nghiệp bền vững thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, thông
qua phòng Kinh tế thành phố tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ và thực hiện nhiệm vụ
triển khai, chỉ đạo, tổ chức sản xuất ở cơ sở theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của
cấp có thẩm quyền về các nội dung: Bảo vệ rừng, trồng rừng, khoanh nuôi tái
sinh rừng, PCCCR.
Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý
nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp, trong đó tập trung vào một số nội dung: Quản
lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường kiểm tra,
quản lý nghiêm ngặt việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về danh mục các loại giống mới, lợi ích của việc sử dụng
giống mới, giống có chất lượng để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng;
làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật, giáo dục pháp luật; tăng cường
công tác quản lý bảo vệ rừng.
a3) Quản lý về quy hoạch, kế hoạch và
quản lý ngành
- Tổ chức kiểm tra, rà soát đất lâm
nghiệp bị lấn chiếm trái phép (đối với những diện tích rừng và đất lâm nghiệp
đang tạm giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường quản lý) và những diện tích đã
giao cho người dân nhưng sử dụng không đúng mục đích tại các địa phương để có kế
hoạch thu hồi, giao Ủy ban nhân dân cấp xã, phường quản lý và lập phương án
giao lại cho các đối tượng chính sách tại địa phương sử dụng vào mục đích bảo vệ
và phát triển rừng theo quy định của pháp luật; xác định lâm phận rừng ổn định
và cắm mốc ranh giới trên thực địa.
- Tiến hành thống kê, kiểm kê và theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng gắn với thống kê, kiểm kê đất đai. Xây dựng và cập
nhật cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên rừng, áp dụng công nghệ tiên tiến để cải
thiện chất lượng điều tra quy hoạch rừng;
- Gắn quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố. Phải coi đây là quy hoạch liên ngành cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành: nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường sự hỗ trợ và phối hợp
thường xuyên của lực lượng công an, quân sự với lực lượng kiểm lâm theo một cơ
chế thống nhất trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; đặc biệt là trong việc rà
soát, xử lý dứt điểm các vụ án hình sự tồn đọng trong lĩnh vực bảo vệ rừng;
- Thành lập các tổ chuyên trách bảo vệ
rừng cấp xã, trên cơ sở sử dụng và nâng cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng
dân quân, lực lượng công an xã trong quản lý bảo vệ rừng.
- Xây dựng và thực hiện quy ước của
thôn về bảo vệ và phát triển rừng làm cho cộng đồng biết rõ được trách nhiệm và
quyền lợi khi tham gia bảo vệ rừng cộng đồng trước mắt cũng như lâu dài...
- Các dự án lâm nghiệp khi xây dựng
và đầu tư trên địa bàn phải lồng ghép với chương trình, dự án xóa đói, giảm
nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn để sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả
hơn.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng;
- Chú trọng phát triển hình thức sản
xuất lâm nghiệp hộ gia đình, phát triển kinh tế vườn rừng, vườn đồi, đẩy mạnh
trồng rừng cây nguyên liệu gỗ lớn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nông
lâm kết hợp nhằm sử dụng có hiệu quả đất rừng, góp phần tăng thu nhập cho người
dân trong vùng;
b) Giao đất, giao rừng
- Thiết lập lâm phận các loại rừng
trên địa bàn thành phố ổn định và cắm mốc ranh giới trên thực địa;
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt công
tác giao đất, giao rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán bảo
vệ rừng cho tổ chức, tập thể, cộng đồng, hộ gia đình sử dụng cho mục đích lâm
nghiệp lâu dài ổn định để bảo vệ và phát triển rừng.
- Tạo điều kiện cho chủ rừng thực hiện
quyền sử dụng đất, sử dụng và sở hữu rừng theo quy định của phát luật trong hoạt
động sản xuất kinh doanh phù hợp với quy luật của nền sản xuất hàng hóa làm cho
rừng thực sự trở thành hàng hóa, thành nguồn vốn phát triển lâm nghiệp.
c) Về khoa học, công nghệ và khuyến
lâm
c1) Đối với rừng chắn gió, chắn cát
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về giống
cây trồng đã được công nhận, cần tiếp tục thử nghiệm, mở rộng trên các điều kiện
lập địa khác nhau, như đai rừng phòng hộ ven biển trồng Phi lao, Phi lao Trung
Quốc 601, 701, các loài Keo lá tràm, Keo lá liềm, Keo tai tượng và một số loài
cây bản địa khác.
- Nghiên cứu các kỹ thuật lâm sinh và
hoàn thiện quy trình trồng rừng trên các dạng lập địa khác nhau như: Cồn cát,
cát nội đồng, cát ven biển, đất đồi ven biển...
- Vận dụng các kết quả xây dựng mô
hình đã có trên địa bàn tỉnh như: Mô hình phòng hộ ven biển của Dự án PASCA
trên địa bàn huyện Đức Phổ, mô hình trồng rừng phòng hộ kết hợp sản xuất, mô
hình rừng phòng hộ kết hợp với du lịch, mô hình trang trại nông - lâm - ngư
nghiệp,... để áp dụng vào các điều kiện cụ thể của địa phương có hiệu quả.
c2) Đối với rừng chắn sóng bảo vệ đê
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng và hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng ngập mặn
trên các dạng lập địa khác nhau của thành phố như:
- Trồng rừng ngập mặn trên các dải
bãi bồi, đầm lầy;
- Trồng rừng ngập mặn trong các khoảng
trống hoặc trồng dặm bổ sung;
- Trồng rừng ngập mặn trên các dạng lập
địa khó khăn (ngập triều sâu, ngập triều cao);
- Trồng rừng trên các vùng đặc biệt
khó khăn (xói lở bờ biển, sóng lớn,..).
c3) Tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa
học về bảo vệ và phát triển rừng theo các nội dung chủ yếu
- Biện pháp kỹ thuật trồng rừng, chọn
loài cây trồng trên các điều kiện lập địa khó khăn, đặc biệt ở những nơi bờ biển
bị xói lở và cát di động.
- Nghiên cứu các loài cây trồng bản địa
cho rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát, rừng cảnh quan môi trường nhằm đưa ra được
tập đoàn cây trồng bản địa phù hợp có khả năng chịu hạn, chống chịu được bão lớn,
phù hợp với địa hình đồi núi.
- Phương thức canh tác lâm, nông, ngư
nghiệp kết hợp dưới tán rừng để hỗ trợ kinh tế của các hộ gia đình, cộng đồng
dân cư tham gia nghề rừng.
- Nghiên cứu xây dựng những mô hình
trình diễn về kinh doanh rừng có hiệu quả cao. Coi đây là giải pháp khoa học
công nghệ hiệu quả để khích lệ người dân hướng vào bảo vệ và phát triển rừng;
- Xây dựng các mô hình thực nghiệm để
tuyển chọn các giống cây trồng rừng thích nghi trên các dạng lập địa theo từng
mục đích gây trồng, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tạo giống như giâm hom,
nuôi cấy mô và kinh nghiệm sản xuất cây giống bản địa trong nhân dân để sản xuất
giống có chất lượng cao.
- Quy hoạch lại mạng lưới cung ứng giống
trên địa bàn đáp ứng yêu cầu của kế hoạch phát triển rừng trong từng giai đoạn
đồng thời thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý giống lâm nghiệp. Xây dựng nguồn
giống để cung cấp đủ cây con có chất lượng cho trồng rừng.
- Cải tiến thiết bị, công nghệ chế biến
lâm sản phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá
thành, nâng cao chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, công nghệ thông tin trong quản
lý, dự báo, đánh giá, theo dõi diễn biến rừng, quản lý và dự báo cháy rừng,
phòng chống sâu bệnh hại rừng...
d) Giải pháp về vận dụng hệ thống
chính sách
d1) Chính sách đất đai
- Rà soát có giải pháp thu hồi đất của
các tổ chức, cá nhân sử dụng diện tích thuộc hành lang an toàn bảo vệ đê biển
hoặc diện tích đất đã giao thuộc quy hoạch phát triển lâm nghiệp nhưng sử dụng
không đúng mục đích để trồng lại rừng.
- Thực hiện tốt công tác giao đất,
giao rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán bảo vệ rừng cho
tổ chức, tập thể, cộng đồng, hộ gia đình sử dụng cho mục đích lâm nghiệp lâu
dài ổn định để bảo vệ và phát triển rừng.
- Quy hoạch và phát triển rừng gắn với
quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố đến năm 2020 nhằm bảo đảm ổn định
lâu dài, xác định rõ trên bản đồ và ngoài thực địa; quản lý chặt chẽ việc chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng sang mục đích khác.
- Khuyến khích các hình thức liên kết
với hộ dân để phát triển rừng, đặc biệt đối với hệ thống rừng phòng hộ ven biển,
rừng phòng hộ chắn sóng bảo vệ đê kết hợp với nuôi trồng thủy sản, nông lâm kết
hợp, du lịch sinh thái....
d2) Chính sách quản lý rừng
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi Luật Bảo vệ và phát triển rừng và Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của
Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Nghị định 119/2016/NĐ-CP
ngày 23/8/2016 của Chính phủ về quản lý bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Phân định rõ ràng phạm vi ranh giới
quản lý của các chủ rừng trên thực địa bằng việc xây dựng hệ thống mốc quản lý.
Xác lập cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ rừng.
d3) Chính sách đầu tư
- Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế
trong việc đầu tư vào trồng rừng, bảo vệ rừng và chế biến lâm sản trên địa bàn.
Tạo cơ chế thuận lợi và hấp dẫn để thu hút khuyến khích các tổ chức kinh tế Nhà
nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức đoàn thể, hộ gia đình, cá nhân
tham gia đầu tư phát triển lâm nghiệp.
- Khuyến khích các hình thức liên
doanh, liên kết (đầu tư, bảo hộ, bao tiêu sản phẩm) giữa doanh nghiệp chế biến
với người trồng rừng, theo cơ chế cùng đầu tư, cùng hưởng lợi với tỷ lệ ăn chia
hợp lý.
đ) Giải pháp về vốn
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn,
các chương trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; thu hút nguồn vốn từ
các tổ chức và các thành phần kinh tế đầu tư lĩnh vực lâm nghiệp để đảm bảo thực
hiện tốt các mục tiêu của quy hoạch đã đề ra.
- Nhà nước cần tăng ngân sách đầu tư
cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên, nghiên cứu khoa học, khuyến lâm và đầu tư thích đáng cho xây dựng cơ sở
hạ tầng lâm nghiệp;
- Nguồn vốn vay, tín dụng, nguồn vốn
tự có của các doanh nghiệp, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tập trung cho bảo
vệ và phát triển rừng sản xuất; cho khai thác chế biến tiêu thụ lâm sản. Các hoạt
động mang tính chất sản xuất kinh doanh rừng.
e) Về phát triển nguồn nhân lực
- Bổ sung cán bộ quản lý, chuyên môn
kỹ thuật phù hợp với tình hình thực tiễn, đặc biệt chú ý đào tạo, bồi dưỡng lực
lượng cán bộ chuyên môn quản lý lâm nghiệp;
- Chú trọng các hoạt động đào tạo và
khuyến lâm cho người nghèo và phụ nữ, để họ có đủ năng lực thực hiện đa dạng
hóa cây trồng, vật nuôi và tạo thu nhập ổn định;
- Nâng cao năng lực cho các cán bộ quản
lý, các doanh nghiệp, cộng đồng và hộ gia đình làm nghề rừng thông qua đào tạo
tại chỗ, ngắn hạn và khuyến lâm;
- Tăng cường đào tạo cán bộ, công
nhân lành nghề cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến lâm sản, trang trại lâm
nghiệp và các làng nghề thủ công;
- Xây dựng các chương trình đào tạo
ngắn hạn trên cơ sở đào tạo theo chuyên đề, ưu tiên đào tạo nông dân làm nghề rừng,
công nhân lâm nghiệp và thợ thủ công trong các làng nghề.
5. Danh mục các
Chương trình, dự án ưu tiên
Dự án đầu tư, hỗ trợ bảo vệ rừng và
phát triển rừng phòng hộ các xã ven biển tỉnh Quảng Ngãi.
Dự án trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê
kè Hòa Hà
Điều 2. Căn cứ Điều 1 của Quyết định này, Chủ tịch
UBND thành phố Quảng Ngãi tổ chức công bố quy hoạch, bàn giao sản phẩm quy hoạch
và thực hiện quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng theo đúng các quy định của Nhà
nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và
Môi trường; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch UBND thành phố Quảng
Ngãi; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Hạt Kiểm lâm liên huyện Sơn Tịnh - Thành phố Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(NL), CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNak94.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|