Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020

Số hiệu 109/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/01/2018
Ngày có hiệu lực 23/01/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Tăng Bính
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 29/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ về quản lý bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu;

Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 2037/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi tại Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 15/01/2018 và Báo cáo số 19/BC-UBND ngày 15/01/2018; ý kiến của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Báo cáo thẩm định số 3978/BCTĐ-SNNPTNT ngày 29/12/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Quảng Ngãi đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ

a) Mục tiêu cụ thể

Bảo vệ diện tích rừng hiện có và diện tích rừng phát triển mới bình quân mỗi năm là 697,03 ha. Hàng năm trồng và chăm sóc rừng tập trung khoảng 111,87 ha, gồm: trồng mới rừng 24,90 ha, trồng lại rừng sau khai thác 33,23 ha và trồng cây phân tán khoảng 53,75 ha; sản lượng gỗ khai thác hàng năm khoảng 2.326 m3 gỗ rừng tập trung. Phấn đấu nâng tổng diện tích đất có rừng trong vùng quy hoạch lên đạt 796,61 ha vào cuối năm 2020, cùng với diện tích đất có rừng nằm ngoài quy hoạch 3 loại rừng và diện tích rừng trồng cây phân tán, nâng độ che phủ rừng trên địa bàn thành phố đạt 15% vào cuối năm 2020.

Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu cây gỗ lớn bằng các hình thức chuyển hóa, trồng mới và trồng lại rừng. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất từ 5 - 10% diện tích rừng trồng sản xuất là rừng trồng nguyên liệu cây gỗ lớn (tương đương với diện tích 30 - 50 ha) nhằm nâng cao giá trị gia tăng của rừng.

Xây dựng các đai rừng, tuyến rừng phòng hộ ven biển, phòng hộ bảo vệ đê vừa có tác dụng phòng hộ cảnh quan môi trường vừa có tác dụng làm lá chắn phòng thủ bờ biển, bảo vệ đê, bảo vệ các khu dân cư ven biển, bảo vệ mùa màng và đất sản xuất nông nghiệp, góp phần vào việc bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn thành phố.

b) Nhiệm vụ

- Quản lý bảo vệ rừng:

Quản lý bảo vệ toàn bộ diện tích đất có rừng, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng của rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Trong giai đoạn 2017-2020 khoán bảo vệ rừng 2.788,12 lượt ha, bình quân 697,03 ha/năm.

- Phát triển rừng:

+ Trồng mới rừng: 99,58 ha, gồm trồng mới rừng phòng hộ 52 ha (phòng hộ chắn cát ven biển 9,73 ha, phòng hộ cảnh quan môi trường 4,12 ha và phòng hộ chắn sóng bảo vệ đê 38,15 ha); trồng mới, chăm sóc rừng sản xuất 47,58 ha.

[...]