BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1088/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ BÌNH
XÉT KHEN THƯỞNG DANH HIỆU THI ĐUA HÀNG NĂM KHỐI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông và Nghị định số
50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định
187/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP;
Căn cứ văn bản số 2490/BTĐKT-VII
ngày 18 tháng 11 năm 2009 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc hướng
dẫn chia khối, cụm thi đua, đăng ký và đề nghị tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương” và “Cờ thi đua của Chính phủ”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ. Thường trực Hội Đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc tổ
chức phong trào thi đua và bình xét khen thưởng danh hiệu thi đua hàng năm Khối
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký,
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, các
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Cụm trưởng, Cụm phó các Cụm thi
đua, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo);
- Hội đồng TĐKT TW;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT TW;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các thành viên Hội đồng TĐKT Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
DANH HIỆU THI ĐUA HÀNG NĂM KHỐI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1088/QĐ-BTTTT ngày 20 tháng 6 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Văn bản này Quy định về việc tổ chức
phong trào thi đua và thực hiện bình xét khen thưởng danh hiệu thi đua hàng năm
Khối các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ).
Điều 2.
Nguyên tắc thi đua
1. Tự nguyện, dân chủ, đoàn kết, hợp
tác và cùng phát triển.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu thi đua rõ
ràng, công khai.
Điều 3.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Đảm bảo công khai, dân chủ, công
bằng và chính xác.
2. Chỉ xem xét khen thưởng danh hiệu
thi đua cho cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có đăng ký tham gia phong trào thi đua.
3. Không xem xét khen thưởng cho cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ có cá nhân là lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên và các cơ quan, đơn vị không có báo cáo sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua trong năm.
Chương 2.
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA VÀ BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG HÀNG NĂM
Điều 4. Hình thức
tổ chức phong trào thi đua
Điể tổ chức phong trào thi đua, các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được chia thành các Cụm thi đua như sau:
1. Cụm thi đua số 1, gồm 5
đơn vị:
1.1. Văn phòng Bộ;
1.2. Cơ quan đại diện của Bộ tại
thành phố Hồ Chí Minh;
1.3. Cơ quan đại diện của Bộ tại
thành phố Đà Nẵng;
1.4. Vụ Tổ chức cán bộ;
1.5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Cụm thi đua số 2, gồm 5
đơn vị:
2.1. Vụ Hợp tác quốc tế;
2.2. Vụ Pháp chế;
2.3. Vụ Khoa học và Công nghệ;
2.4. Vụ Bưu chính;
2.5. Thanh tra Bộ.
3. Cụm thi đua số 3, gồm 5 đơn vị:
3.1. Vụ Công nghệ thông tin;
3.2. Cục Tần số vô tuyến điện;
3.3. Cục Viễn thông;
3.4. Cục Ứng dụng công nghệ thông
tin;
3.5. Trung tâm Internet Việt Nam.
4. Cụm thi đua số 4, gồm 4 đơn vị:
4.1. Cục Báo chí;
4.2. Cục Xuất bản;
4.3. Cục Quản lý phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử;
4.4. Cục Thông tin đối ngoại.
5. Cụm thi đua số 5, gồm 5 đơn vị:
5.1. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy
tính Việt Nam;
5.2. Quỹ Dịch vụ Viễn thông công
ích Việt Nam;
5.3. Ban Quản lý dự án Phát triển
Công nghệ thông tin và Truyền thông tại Việt Nam;
5.4. Nhà xuất bản Thông tin và Truyền
thông;
5.5. Ban Quản lý Dự án Nâng cao khả
năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam (BMGF).
6. Cụm thi đua số 6, gồm 5 đơn vị:
6.1. Trung tâm Thông tin;
6.2. Trung tâm Báo chí và Hợp tác
truyền thông Quốc tế;
6.3. Báo Bưu điện Việt Nam;
6.4. Báo VietNamNet;
6.5. Tạp chí Công nghệ thông tin và
Truyền thông.
7. Cụm thi đua số 7, gồm 5 đơn vị:
7.1. Viện Chiến lược Thông tin và
Truyền thông;
7.2. Viện Công nghiệp phần mềm và nội
dung số Việt Nam;
7.3. Trường Cao đẳng Công nghệ thông
tin Hữu nghị Việt-Hàn;
7.4. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý thông tin và truyền thông;
7.5. Trường Cao đẳng In.
8. Riêng Tổng công ty Truyền
thông đa phương tiện VTC căn cứ nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao
và phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ để xây dựng,
đăng ký các nội dung, tiêu chí thi đua và đề nghị khen thưởng hàng năm trực tiếp
với Bộ.
Điều 5. Tổ chức
của các Cụm thi đua
1. Các Cụm thi đua có Cụm trưởng, Cụm
phó và các thành viên trong Cụm. Cụm trưởng, Cụm phó và các thành viên trong Cụm
là Trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cụm trưởng, Cụm phó do các cơ quan, đơn
vị trong Cụm bầu luân phiên trong dịp tổng kết phong trào thi đua hàng năm và
trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định phân công nhiệm vụ.
2. Bộ phận làm công tác thi đua,
khen thưởng của cơ quan, đơn vị làm Cụm trưởng, Cụm phó là bộ phận thường trực
giúp việc Cụm trưởng, Cụm phó (sau đây gọi tắt là Bộ phận Thường trực) trong việc
điều hành các hoạt động của Cụm.
Điều 6. Trách
nhiệm của Cụm trưởng, Cụm phó, bộ phận Thường trực và các đơn vị thành viên
trong Cụm
1. Trách nhiệm của Cụm trưởng:
1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
tổ chức hoạt động nhằm đẩy mạnh phòng trào thi đua ở các cơ quan, đơn vị trong
Cụm;
1.2. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị
được giao và phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ,
tổ chức xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tình
hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị trong Cụm;
1.3. Tổ chức phát động thi đua và
ký kết giao ước thi đua giữa các cơ quan, đơn vị thành viên trong Cụm;
1.4. Tổ chức nhân rộng điển hình
tiên tiến, nhân tố mới, kinh nghiệm hay của tập thể, cá nhân để các cơ quan,
đơn vị trong Cụm nêu gương học tập;
1.5. Tổ chức kiểm tra chéo phong
rào thi đua giữa các cơ quan, đơn vị thành viên trong Cụm;
1.6. Tổng hợp, xây dựng báo cáo sơ
kết, tổng kết phong trào thi đua của Cụm; tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết;
bình chọn suy tôn các cơ quan, đơn vị tiêu biểu của Cụm để đề nghị Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông khen thưởng.
2. Trách nhiệm của Cụm phó:
2.1. Phối hợp với Cụm trưởng xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổ chức điều hành hoạt động thi đua của Cụm; thay mặt
Cụm trưởng giải quyết công việc của Cụm khi Cụm trưởng ủy quyền;
2.2. Phối hợp với Cụm trưởng chuẩn
bị các nội dung, tổ chức phát động, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi
đua của Cụm.
3. Trách nhiệm của bộ phận thường
trực:
3.1. Xây dựng Dự thảo chương trình,
kế hoạch tổ chức hoạt động của Cụm; chuẩn bị nội dung và các điều kiện hoạt động
của Cụm;
3.2. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị trong Cụm tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua của Cụm; dự thảo
hệ thống các tiêu chí thi đua; tổng hợp bảng tự chấm điểm của các cơ quan, đơn
vị thành viên trong Cụm và chuẩn bị nội dung báo cáo phục vụ cho công tác sơ kết
6 tháng, tổng kết năm; đề xuất việc bình bầu, suy tôn các đơn vị tiêu biểu
trong phong trào thi đua Cụm.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị thành viên trong Cụm:
4.1. Căn cứ nhiệm vụ chính trị được
giao và phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ,
xây dựng nội dung, tiêu chí đăng ký thi đua và gửi đăng ký thi đua cho Cụm trưởng.
4.2. Tổ chức phát động và triển
khai các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng theo quy định và
phù hợp với thực tế của đơn vị;
4.3. Triển khai thực hiện các nội
dung, tiêu chí đã đăng ký giao ước thi đua trong Cụm. Tham gia đầy đủ các hoạt
động của Cụm; định kỳ báo cáo 6 tháng và cả năm; tự chấm điểm thi đua theo các
nội dung và tiêu chí đã ký kết và gửi báo cáo kết quả cho Cụm trưởng.
Điều 7. Nội
dung hoạt động của Cụm thi đua
1. Cụm thi đua hoạt động theo chế độ
tập thể, các phiên họp của Cụm chỉ tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên tham
gia; các quyết định của Cụm được thông qua các phiên họp của Cụm và có trên 50%
thành viên tham dự nhất trí. Các quyết định của Cụm là ý kiến chung của các đơn
vị thành viên trong Cụm.
2. Tổ chức phát động thi đua và ký
kết giao ước thi đua giữa các cơ quan, đơn vị thành viên trong cụm.
3. Tổ chức sơ kết phong trào thi
đua 6 tháng đầu năm của Cụm;
3.1. Nội dung: đánh giá kết quả thực
hiện các tiêu chí thi đua đã ký kết giao ước thi đua trong năm; trao đổi kinh
nghiệm, học tập các điển hình tiên tiến và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ
công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng cuối năm của Cụm;
3.2. Thời gian hoàn thành vào trước
15 tháng 7 hàng năm.
4. Tổ chức tổng kết phong trào thi
đua hàng năm:
4.1. Nội dung: đánh giá kết quả hoạt
động của Cụm và kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua đã ký kết giao ước thi
đua của từng đơn vị thành viên trong Cụm; đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác
thi đua, khen thưởng năm sau; bình chọn, suy tôn các cơ quan, đơn vị tiêu biểu
để đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông khen thưởng; ký kết giao ước
thi đua; bầu Cụm trưởng, Cụm phó mới.
4.2. Thời gian hoàn thành trước 15
tháng 12 hàng năm.
5. Trong năm, tổ chức kiểm tra
phong trào thi đua của 1 đến 2 cơ quan, đơn vị thành viên trong Cụm để rút kinh
nghiệm chỉ đạo chung.
6. Tổ chức nhân rộng điển hình tiên
tiến, nhân tố mới, kinh nghiệm hay của tập thể, cá nhân để các cơ quan, đơn vị
trong Cụm nêu gương học tập.
7. Thực hiện chế độ thông tin tuyên
truyền các hoạt động thi đua của Cụm
8. Báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết
năm gửi về Thường trực Hội đồng thi đua - Khen thưởng Bộ (vụ TCCB) trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành Hội nghị sơ kết, Hội nghị tổng kết.
Điều 8. Nội
dung các tiêu chí thi đua chủ yếu, chấm điểm thi đua
1. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được
giao, phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ và
thang điểm thi đua dưới đây, các Cụm xây dựng, cụ thể hóa thành các tiêu chí
thi đua, thống nhất thang điểm phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của tường
đơn vị trong Cụm;
2. Thang điểm thi đua: tổng số điểm
chấm thi đua là 1.000 điểm, trong đó:
2.1. Điểm thực hiện 4 nội dung thi
đua chủ yếu dưới đây (tối đa 970 điểm);
2.1.1. Kết quả phong trào thi đua với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị chủ yếu sau (tối đa 550 điểm):
a) Nghiên cứu, xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật theo kế hoạch được giao;
b) Nghiên cứu tham mưu, hoạch định
các chủ trương, chính sách, mục tiêu, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát
triển thông tin và truyền thông;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chương trình, kế hoạch
phát triển thông tin và truyền thông;
d) Công tác nghiên cứu khoa học, bồi
dưỡng và đào tạo cán bộ;
đ) Thực hiện cải cách hành chính;
e) Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch;
các chế độ, quy định về quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư, các chỉ tiêu
thu chi từ các hoạt động sự nghiệp.
2.1.2. Thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước (tối đa 100 điểm):
a) Tổ chức học tập, quán triệt các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật và Nhà nước;
b) Tổ chức triển khai và kết quả thực
hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ
thị 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị;
c) Xây dựng chương trình hành động
và triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
d) Công tác đảm bảo quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội;
2.1.3. Xây dựng hệ thống chính trị,
tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng chính quyền, đoàn thể quần chúng vững
mạnh (tối đa 120 điểm):
a) Xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở
Đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng vững mạnh;
b) Xây dựng tổ chức chính quyền có
hiệu lực, hiệu quả;
c) Triển khai thực hiện tốt quy chế
dân chủ cơ sở theo Chỉ thị số 30/CT-TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị;
d) Giải quyết 100% đơn thư khiếu nại,
tố cáo theo quy định.
2.1.4. Tổ chức triển khai và thực
hiện tốt chủ trương, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (tối đa 200 điểm):
a) Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ
đạo về công tác thi đua, khen thưởng để triển khai và thực hiện các Chỉ thị,
Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; các Nghị quyết của
Chính phủ và Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các Chỉ thị, Quyết định,
các văn bản chỉ đạo của Bộ về công tác thi đua, khen thưởng;
b) Triển khai, thực hiện Luật Thi
đua, Khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thi đua, Khen thưởng của Bộ về công tác thi đua, khen thưởng, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình
công tác năm về thi đua, khen thưởng;
- Tổ chức phát động các phong trào
thi đua yêu nước (thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt và thi đua theo chuyên
đề);
- Thực hiện việc xét tặng và đề nghị
cấp trên xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo đúng
quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng của Bộ;
c) Triển khai và thực hiện các quy
định về tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; tham gia đầy
đủ các khóa bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng do cấp
trên tổ chức;
d) Phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết
và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo.
2.2. Điểm thưởng (tối đa 30 điểm):
Thưởng cho các nội dung: hoàn thành
xuất sắc, trước thời hạn nhiệm vụ chính trị được giao; thực hiện tốt chủ trương
cải cách hành chính và những nội dung sáng tạo trong tổ chức các phong trào thi
đua.
Điều 9. Bình
xét thi đua hàng năm
1. Bình xét thi đua ở cấp Cụm:
1.1. Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao; các đơn vị thành viên của Cụm tự chấm
điểm cơ sở các tiêu chí giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm điểm
đã được Cụm thống nhất và ký kết thực hiện trong năm.
1.2. Trước khi tổ chức Hội nghị tổng
kết, bộ phận thường trực giúp việc của Cụm trưởng, Cụm phó có trách nhiệm rà
soát bảng điểm của từng đơn vị; đề xuất, trao đổi ý kiến với các đơn vị thành
viên về những nội dung cần điều chỉnh trong bảng điểm của từng đơn vị. Cụm trưởng,
Cụm phó thống nhất đánh giá việc thực hiện các tiêu chí thi đua để báo cáo với
các thành viên trong Hội nghị tổng kết.
1.3. Căn cứ vào kết quả tổng hợp chấm
điểm của các đơn vị thành viên trong Cụm, Thủ trưởng các đơn vị là thành viên
chính thức đại diện cho đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá hoạt động của Cụm
và từng đơn vị thành viên; bình xét bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín
suy tôn đơn vị tiêu biểu của Cụm và công bố kết quả công khai tại Hội nghị (trường
hợp đại diện lãnh đạo các đơn vị thành viên trong Cụm vắng mặt không tham dự Hội
nghị tổng kết phong trào thi đua năm của Cụm, đơn vị đó sẽ mất quyền biểu quyết,
bỏ phiếu).
1.4. Bình xét danh hiệu Tập thể Lao
động xuất sắc: bình xét bằng hình thức biểu quyết, đơn vị nào có trên 50% thành
viên tham dự nhất trí mới được đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc.
1.5. Bình xét Cờ thi đua của Bộ:
bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín, mỗi Cụm chọn trong số các đơn vị đạt danh
hiệu Tập thể xuất sắc, lấy không quá 1 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc, có số phiếu
cao nhất để đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Bộ.
2. Bình xét thi đua ở cấp Bộ:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ tổ
chức họp để bình xét danh hiệu thi đua hàng năm cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Trên cơ sở đề nghị khen thưởng của các Cụm thi đua Khối các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ tiến hành bình xét như sau:
2.1. Bình xét danh hiệu Tập thể Lao
động xuất sắc: bình xét bằng hình thức biểu quyết, đơn vị nào có trên 50% thành
viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ tham dự nhất trí mới được đề nghị khen
thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
2.2. Bình xét Cờ thi đua của Bộ:
bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín, đơn vị nào có trên 50% phiếu đồng ý mới
được đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Bộ.
2.3. Bình xét Cờ thi đua của Chính
phủ: bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín, chọn trong số những đơn vị đã được
xét chọn Cờ thi đua của Bộ, lấy không quá 5 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc, có số
phiếu cao nhất để đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều
khoản thi hành:
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cụm trưởng, Cụm phó các Cụm thi đua có
trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng kiểm tra,
đôn đốc báo cáo việc thực hiện Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc phát sinh mới, các Cụm thi đua phản ảnh về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ (Vụ TCCB) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
định.