ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1084/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 03 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 34-CTR/TU NGÀY
15/12/2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ VỀ ĐỔI MỚI THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chương trình số 34-CTr/TU
ngày 15/12/2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn 2016 -
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Báo cáo số 199/SKHĐT-BC ngày 18/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy
về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình
Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Website Chính phủ;
- CT và các PCT;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, Website, Công báo;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 34-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐỔI MỚI
THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1084/QĐ-UBNĐ ngày 03 tháng 05 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn
2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình số 34-CTr/TU ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu
tư trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư nhằm huy động
nguồn lực đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, tập
trung thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
chú trọng nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước, tạo bước đột phá
trong phát triển công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
góp phần tăng thu ngân sách của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực, đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ X đề ra.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành
nghề dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp, các ngành
công nghiệp tạo ra giá trị sản phẩm lớn, thân thiện với môi trường, tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên, đất đai, giảm dần các ngành nghề thâm dụng lao động.
- Xây dựng hệ thống quảng bá, giới
thiệu tiềm năng của tỉnh và điều chỉnh mục tiêu thu hút đầu tư tập trung vào
lĩnh vực thương mại dịch vụ, các dự án phát triển đô thị, dự án nông nghiệp kỹ
thuật cao, nông nghiệp đô thị; tập trung thực hiện Đề án xây dựng thành phố thông minh với mô hình liên kết 3 nhà.
- Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 thu
hút vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 7 tỷ đô la Mỹ; thu hút vốn đầu tư trong nước
với đăng ký mới đạt 23.000 doanh nghiệp, tăng gấp đôi so với
giai đoạn 2011 - 2015, vốn đăng ký đạt 110.000 tỷ đồng;
2. Yêu cầu
- Phân công nhiệm vụ cụ thể để các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch,
chương trình thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình nhằm thực hiện có hiệu quả các
giải pháp đổi mới thu hút đầu tư đúng mục tiêu đã đề ra.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm quản
lý Nhà nước của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong công tác thu hút, quản lý dự án đầu tư trên địa bàn làm cơ sở thu hút đầu
tư trong và ngoài nước.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách trong công tác thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
- Xây dựng quy chế phối hợp, phân
công, quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành
trong giải quyết hồ sơ, thủ tục, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng
để hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Tập trung thực hiện tốt các nhóm
nhiệm vụ về hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn từ khâu thành lập đến các
vướng mắc ổn định sản xuất kinh doanh; nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các ngành
và địa phương; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đẩy mạnh phòng chống
tham nhũng, lãng phí, nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương, thực hiện thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động
của cơ quan tại các cấp chính quyền; phát hiện xử lý nghiêm những cán bộ, công
chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công
vụ.
II. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền
trong đẩy mạnh thu hút đầu tư
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt nội dung Kế
hoạch thực hiện Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh đến cán bộ chủ chốt, công
chức, cơ quan, địa phương, đơn vị nhằm thống nhất nhận thức và xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện thắng lợi Chương
trình số 34-CTr/TU trong Quý II/2017.
- Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động
các nguồn lực theo hướng xã hội hóa để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nhằm
tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài và đồng thời quan tâm tạo điều kiện về
cơ chế, chính sách để doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước phát triển.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
2.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh
Bình Dương theo đề án được ban hành kèm theo Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 11
tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Thành lập Hội đồng thẩm định chủ
trương đầu tư các dự án PPP, dự án xã hội hóa, các dự án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư là thường trực, thành viên là lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố liên quan để giải quyết và xử lý kịp thời
các đề nghị, các vướng mắc của nhà đầu tư theo đúng định hướng thu hút đầu tư của
tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Tổng hợp, cập nhật các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư liên quan đến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương
theo quy định của pháp luật và đặc thù của tỉnh; công bố
công khai trên cổng thông tin điện tử
của tỉnh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu, lựa chọn quyết định đầu
tư.
2.2 Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Xây dựng và ban hành danh mục các
ngành nghề, dự án kêu gọi thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp
kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ, logistics; dịch vụ thương mại, chú trọng các
dự án dịch vụ thương mại cao cấp và phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị như
trung tâm thương mại, siêu thị, các khu triển lãm, trưng bày hội chợ, các chợ đầu
mối nguyên vật liệu và sản phẩm các ngành hàng chủ lực của tỉnh.
- Vận động các doanh nghiệp đang có dự
án sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở địa bàn phía
Nam tỉnh chuyển đổi công năng, di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Xây dựng và
ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh cơ sở hạ
tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
- Xây dựng đề án Quy hoạch và phát triển
các cụm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
2.3 Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
- Ban hành và thực hiện các giải pháp
phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, nông nghiệp
công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn, bền vững với môi trường
gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Xây dựng đề án quy hoạch, phát triển
các khu nông nghiệp kỹ thuật cao, lâm nghiệp công nghệ cao, vùng nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh;
- Hợp tác với các viện, trường đại học,
trung tâm công nghệ cao trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp khoa học công nghệ
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
2.4 Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy định
bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (theo
Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011) theo hướng ban hành
Danh mục các ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, hạn chế thu
hút đầu tư và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Sửa đổi bổ sung Quyết định số
49/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 theo hướng nghiên cứu đề xuất giảm thời
gian thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, thủ tục đất đai; xây dựng
tiêu chí, định mức sử dụng đất áp dụng cho các dự án đầu tư làm cơ sở xem xét,
giải quyết nhu cầu đất đai cho các dự án theo hướng sử dụng hiệu quả và tiết kiệm
đất.
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng đề xuất
và thực hiện các giải pháp công bố các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy
hoạch xây dựng, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận,
lựa chọn quyết định đầu tư.
- Xây dựng và ban hành quy hoạch các
khu công nghiệp sinh thái để tăng cường hiệu quả hoạt động
công nghiệp và bảo vệ môi trường như giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên
không thể tái tạo, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên
của khu vực, tăng cường sự luân chuyển, tái sử dụng chất thải trong khu công
nghiệp.
2.5 Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa y
tế, thực hiện các hình thức đầu tư kết hợp công - tư đối với các
dự án thuộc lĩnh vực ngành y tế quản lý; triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây
dựng bệnh viện, xã hội hóa trang thiết bị y tế hợp tác đào
tạo đội ngũ y, bác sỹ.
2.6 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách thu
hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và
công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
2.7 Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh, Cổng thông
tin điện tử của tỉnh tập trung tuyên truyền sâu rộng việc thực hiện Nghị quyết
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020.
2.8 UBND huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, điều chỉnh kịp thời các quy hoạch để phù hợp với
tình hình thực tế và công bố các quy hoạch theo quy định của pháp luật để tạo
điều kiện cho nhà đầu tư tìm hiểu, quyết định lựa chọn lĩnh vực, địa điểm đầu
tư, sản xuất kinh doanh.
3. Tập trung đầu tư, cải thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư.
3.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình số
23-Ctr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy về huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh,
giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng và ban hành danh mục các dự
án ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo hình thức PPP, xã hội hóa trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông,
đô thị và an sinh xã hội.
3.2
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Công thương phối hợp, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã
có chủ trương.
3.3 Sở
Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải
sớm đầu tư xây dựng đường vành đai 3, vành đai 4 tạo liên kết khu vực các tỉnh
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; thực hiện nạo vét, phá đá ngầm sông Đồng
Nai, nâng tĩnh không cầu Bình Lợi nhằm phát triển giao thông đường thủy nội địa.
4. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
4.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục rà soát, cập nhật hoàn chỉnh Bộ thủ tục hành chính về đăng ký
doanh nghiệp và đầu tư theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2014; tiếp tục đẩy
mạnh triển khai kế hoạch thực hiện cam kết giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương với Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) về giảm thời gian thực hiện các thủ tục về thành lập doanh nghiệp,
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4.2 Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục đẩy mạnh triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; kiện toàn và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mô hình Trung tâm Hành chính công cấp
tỉnh.
4.3 Sở Tài nguyên Môi trường thực hiện liên thông, kết nối điện
tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây
dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
4.4 Sở Xây dựng rà soát giảm số lượng hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, nội dung hồ sơ, quy
trình, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời
gian trong cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
4.5 Sở Thông tin truyền thông chủ trì, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4;
nâng cấp, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp
luật; khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước trên địa
bàn;
4.6 Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nộp
thuế; tiếp tục cải cách hành chính trên lĩnh vực thuế, cải tiến quy trình, hồ
sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế;
phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp mã số thuế tự động
cho doanh nghiệp để việc đăng ký doanh nghiệp mới đảm bảo thời gian theo quy định
của pháp luật.
4.7 Cục Hải quan tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, thời gian xử lý thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan, thực hiện các
giải pháp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, thời gian nộp thuế cho doanh
nghiệp, đẩy mạnh áp dụng hệ thống thông quan điện tử và áp dụng phương thức quản
lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu. Xây dựng quy chế phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ban quản lý khu công nghiệp về trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở đánh giá nguồn thu, kịp
thời hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp khó khăn.
4.8 Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị,
thành phố thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động thủ tục hành chính và thẩm định
chặt chẽ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm chỉ ban hành những thủ
tục hành chính thật sự cần thiết, hợp lý và có chi phí tuân thủ thấp theo đúng
quy định của pháp luật; công bố công khai, kịp thời các thủ tục hành chính sửa
đổi, bổ sung, thủ tục hành chính mới được ban hành; chủ động rà soát, loại bỏ kịp
thời các quy định thủ tục hành chính không còn phù hợp,
gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư.
4.9 Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh thực hiện
đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
5.1 Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các
trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp,
địa phương đang có nhu cầu; cơ chế, chính sách ưu đãi (huy động vốn, tín dụng, thuế, đất đai,...) để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và
tham gia đào tạo nghề.
5.2 Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục triển khai đề án đảm
bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2013-2017 và xây dựng đề án đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020.
5.3 Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành liên quan:
- Thực hiện các giải pháp đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các trường
Đại học nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên; phối hợp chặt chẽ với các cơ
sở, doanh nghiệp sử dụng lao động nhằm tạo việc làm cho sinh viên sau khi ra
trường; xây dựng các chương trình liên kết đào tạo với các trường đại học, cao
đẳng nước ngoài.
5.4 Sở Nội vụ sửa đổi, bổ sung, ban hành các chế độ, chính sách phục vụ cho việc đào
tạo, thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với đặc điểm tình hình và ngân sách địa phương
6. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến, kêu gọi đầu tư
6.1 Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
hoạt động ngoại giao kinh tế, hợp tác với cơ quan ngoại
giao Việt Nam ở các nước, xác lập cơ chế kết hợp đồng bộ với các bộ, ngành
Trung ương và các địa phương, cơ quan đại diện ở nước ngoài;
- Tổ chức định kỳ lễ trao Giấy chứng
nhận đầu tư, hội thảo gặp gỡ cộng đồng doanh nghiệp nhằm động viên, hỗ trợ tháo
gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, kết hợp nhiệm vụ kêu gọi thu hút đầu
tư.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm Dịch vụ Đối ngoại tỉnh Bình Dương, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực
đối ngoại đến các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn, đẩy mạnh công tác
thu hút đầu tư và quan hệ đối ngoại của tỉnh Bình Dương.
6.2 Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore phối hợp với chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ
tầng các khu công nghiệp xây dựng Chương trình tiếp thị mời gọi đầu tư theo hướng
tập trung mời gọi các tập đoàn kinh tế lớn, các nhà đầu tư sử dụng công nghệ
cao, nhắm tới các nhà đầu tư cụ thể của các nước, các vùng
lãnh thổ trên thế giới.
6.3 Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng các Sở,
ban, ngành liên quan thực hiện việc tuyên truyền các tài
liệu, ấn phẩm giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội đầu tư vào Bình Dương. Đổi mới và nâng cao chất
lượng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền giới thiệu môi trường đầu tư, cung cấp
thông tin về các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển mô hình 3 nhà: nhà
nước, nhà khoa học và doanh nghiệp
7.1 Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tập hợp nguồn lực từ các
viện trưởng, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện Đề án thành
phố thông minh Bình Dương 2021 và mô hình 3 nhà theo Biên
bản ghi nhớ giữa tỉnh Bình Dương và thành phố Eindhoven (Hà Lan); nghiên cứu,
tham mưu UBND tỉnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào cải cách hành chính,
quy hoạch đô thị, giao thông vận tải, xây dựng chuỗi cung ứng, quản lý môi trường,
năng lượng, an toàn công cộng, sức khỏe cộng đồng, giáo dục đào tạo, nghiên cứu
khoa học, khởi nghiệp nhằm xây dựng thành phố thông minh
Bình Dương trong tương lai.
7.2 Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo
thực hiện các giải pháp triển khai Đề án thành phố thông
minh Bình Dương và mô hình 3 nhà theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt nhằm hiện
thực hóa kế hoạch phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới xây dựng
đô thị thông minh với nền công nghiệp thông minh
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu
trong kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung có liên
quan đến Sở, ban, ngành, địa phương mình quản lý; xây dựng nhiệm vụ kế hoạch thực
hiện hằng năm và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đảm bảo tiến độ và hiệu
quả mục tiêu đã đề ra; định kỳ hàng năm đánh giá tình hình kết quả đạt được, những
vướng mắc, khó khăn phát sinh và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo kịp thời những vấn đề phát sinh.
3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
cùng Sở Nội vụ, Sở Thông tin truyền thông, các ban, ngành và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thực hiện công bố, niêm yết minh bạch các thủ tục hành
chính và khả năng tiếp cận thông tin trong đầu tư kinh
doanh gắn với công tác thu hút và quản lý dự án đầu tư theo quy định.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Cổng thông tin điện tử tỉnh tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, hoạt động và ý nghĩa của Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân
dân và cộng đồng doanh nghiệp hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
5. Yêu cầu các Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Thủ
Dầu Một tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch này./.
STT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
I
|
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền
|
1
|
Ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình số 34-CTr/TU ngày 15/12/2016 của Tỉnh ủy đến các cán bộ chủ
chốt, công chức, cơ quan, địa phương, đơn vị.
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Sở,
ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2017
|
II
|
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
|
1
|
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND huyện
thị
|
Hàng
năm
|
2
|
Ban hành quyết định thay thế Quyết định
số 49/2011/QĐ-UBND theo hướng ban hành Danh mục các ngành nghề ưu tiên thu
hút đầu tư, hạn chế thu hút đầu tư và tạm dừng thu hút đầu tư.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND huyện thị
|
Quý II/2017
|
3
|
Thành lập Hội đồng thẩm định chủ
trương đầu tư các dự án PPP, dự án xã hội hóa, các dự án sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
TNMT, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Quý II/2017
|
4
|
Tổng hợp, cập nhật các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư; công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của
tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở,
ban ngành liên quan
|
Quý II/2017
|
5
|
Ban hành danh mục ngành nghề kêu gọi thu hút đầu
tư trong lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ,
logistics; dịch vụ thương mại, dịch vụ thương mại cao cấp và dịch vụ phục vụ
phát triển công nghiệp
|
Sở Công thương
|
Sở, ban, ngành
liên quan
|
Quý II/2017
|
6
|
Vận động các doanh nghiệp đang có dự
án sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở địa bàn phía
Nam tỉnh thực hiện việc chuyển đổi công năng, di dời vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
|
Hàng Quý
|
7
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
Quý II/2017
|
8
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch
và phát triển các cụm công nghiệp hỗ trợ
|
Hàng năm
|
9
|
Ban hành các giải pháp phát triển
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, nông nghiệp công nghệ
cao, sản xuất hàng hóa lớn
|
Quý II/2017
|
10
|
Xây dựng các đề án quy hoạch, phát
triển các dự án khu nông nghiệp kỹ thuật cao, lâm nghiệp công nghệ cao, vùng
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Sở,
ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2017
|
11
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
49/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 theo hướng nghiên
cứu đề xuất giảm thời gian thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, thủ tục đất đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở,
ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2017
|
12
|
Xây dựng và ban hành quy hoạch các
khu công nghiệp sinh thái
|
|
|
Quý
III/2017
|
13
|
Thực hiện các giải pháp công bố các
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch xây dựng.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
|
|
Quý
III/2017
|
14
|
Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh công
tác xã hội hóa y tế, thực hiện các hình thức đầu tư kết hợp công - tư đối với
các dự án thuộc lĩnh vực ngành y tế
|
Sở Y
tế
|
|
Hàng
năm
|
15
|
Tham mưu ban hành các chính sách
thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
Hàng
năm
|
16
|
Tuyên truyền việc thực hiện Nghị quyết
35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
Hàng
năm
|
17
|
Rà soát, điều chỉnh kịp thời các
quy hoạch tại địa phương
Công bố các quy hoạch theo quy định
của pháp luật
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
|
Hàng
năm
|
III
|
Tập trung đầu tư, cải thiện kết
cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư
|
1
|
Đôn đốc, giám sát tiến độ và kết quả
thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình số 23-Ctr/TU
của Tỉnh Ủy
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở,
ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
2
|
Xây dựng và ban hành danh mục các dự
án ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2016-2020 theo hình thức PPP, xã hội hóa trong
các lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị và an sinh xã hội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở,
ban, ngành liên quan
|
Quý
III/2017
|
3
|
Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
|
BQL
các KCN tỉnh, QBL KCN VSIP
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Công thương
|
Hàng
năm
|
4
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị Bộ Giao thông Vận tải các dự án phát triển giao thông đường bộ, đường thủy.
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
|
Hàng
năm
|
IV
|
Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
|
1
|
Triển khai kế hoạch thực hiện cam kết
với VCCI về giảm thời gian thực hiện các thủ tục về thành lập doanh nghiệp,
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở,
ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2017
|
2
|
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của mô hình Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
|
Hàng
năm
|
3
|
Thực hiện liên thông, kết nối điện
tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình
xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
|
Sở
Tài nguyên Môi trường
|
|
Hàng
năm
|
4
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
rút ngắn thời gian trong cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan
|
Sở
Xây dựng
|
|
Hàng
năm
|
5
|
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4. Cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản
quy phạm pháp luật
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
|
Hàng
năm
|
6
|
Cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục
nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế
|
Cục
Thuế tỉnh
|
|
Hàng
năm
|
7
|
Thực hiện các giải pháp rút ngắn thời
gian thông quan hàng hóa, đẩy mạnh áp dụng hệ thống thông quan điện tử
|
Cục
Hải quan tỉnh
|
|
Hàng
năm
|
8
|
Đánh giá tác động thủ tục hành
chính và thẩm định chặt chẽ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
|
Sở
Tư pháp
|
|
Hàng
năm
|
9
|
Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phòng, chống tham nhũng
|
Thanh
tra tỉnh, Công an tỉnh
|
|
Hàng
năm
|
V
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
1
|
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các
trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp,
địa phương đang có nhu cầu
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Quý II/2017
|
2
|
Triển khai đề án đảm bảo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2013-2017 và xây dựng đề án đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
Quý II/2017
|
3
|
Thực hiện các giải pháp đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
Hàng
năm
|
VI
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến, kêu gọi đầu tư
|
1
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
định kỳ lệ trao Giấy chứng nhận đầu tư, hội thảo gặp gỡ
cộng đồng doanh nghiệp
|
Sở
Ngoại vụ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở, BQL KCN VSIP, QBL KCN Bình Dương
|
Hàng
năm
|
2
|
Xây dựng các
chương trình, kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế, tham mưu UBND tỉnh hợp tác
với cơ quan ngoại giao Việt Nam ở các nước
|
Quý II/2017
|
3
|
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng
hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Đối ngoại tỉnh Bình Dương,
|
Quý II/2017
|
4
|
Xây dựng Chương trình tiếp thị thu
hút đầu tư
|
BQL các
KCN Bình Dương, BQL KCN VSIP
|
|
Hàng
năm
|
5
|
Tuyên truyền các tài liệu, ấn phẩm
giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư vào Bình
Dương.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
Hàng
năm
|
VII
|
Phát triển mô hình 3 nhà: nhà nước,
nhà khoa học và doanh nghiệp
|
1
|
Thực hiện Đề án thành phố thông minh Bình Dương 2021 và mô hình 3 nhà theo Biên bản ghi nhớ giữa
tỉnh Bình Dương và thành phố Eindhoven (Hà Lan).
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào cải cách hành chính, quy hoạch đô thị, giao
thông vận tải
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở,
ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
2
|
Chỉ đạo thực hiện các giải pháp triển
khai Đề án thành phố thông minh Bình Dương và mô hình 3
nhà theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt
|
Lãnh
đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
|
Hàng
năm
|