ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 154/TTr-SLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm
2016 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan chủ trì hướng dẫn, triển khai và thực hiện Kế hoạch
nêu trên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Chủ tịch: Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên Minh Hợp tác xã tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Lao động -Thương binh và Xã
hội;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP, NC, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX Thuy 50
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Căn cứ Quyết định
số 05/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động giai đoạn
2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2017- 2020 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về
bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà
nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững
của tỉnh và của Quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Trung bình hàng năm giảm 5% tần suất
tai nạn lao động chết người trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Trên 50% người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao
động;
- Trung bình hàng năm tăng thêm 30
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản
lý an toàn, vệ sinh lao động bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao động;
- 100% số người làm công tác quản lý,
chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện, thành
phố và trong Ban quản lý Khu kinh
tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao
động;
- Trên 80% số người lao động làm các
nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế; trên 90% an
toàn, vệ sinh trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động;
- Trên 80% số người thuộc lực lượng
sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được
huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu;
- Trên 80% số làng nghề, trên 70% số
hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận
thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động;
- 100% người lao động đã xác nhận bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng lao động
theo quy định của pháp luật;
- 100% số vụ tai nạn lao động chết
người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Các hoạt động nâng cao năng lực và
hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động:
a) Kiểm tra, giám sát về thực hiện
công tác an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức các lớp huấn luyện về xây
dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Các hoạt động nâng cao nghiệp vụ y
tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc:
a) Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn
cho doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh các biện pháp phòng chống bệnh
nghề nghiệp;
b) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho
người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; huấn
luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc gồm có nội dung sau:
- Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn
nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại doanh nghiệp, về vệ sinh an toàn lao
động phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, tai nạn lao động.
- Tổ chức các lớp huấn luyện sơ cấp cứu
ban đầu và vệ sinh lao động phòng chống tai nạn lao động cho người làm công tác
y tế tại doanh nghiệp.
c) Quan trắc môi trường lao động tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm các nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
3. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
huấn luyện, tư vấn về an toàn vệ sinh lao động
a) Triển khai huấn luyện về an toàn vệ
sinh lao động cho người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn vệ sinh
lao động, người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ
sinh lao động, người lao động làm nghề công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm
và đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm:
- Tổ chức các lớp huấn luyện an toàn
vệ sinh lao động cho người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn vệ sinh lao động.
- Tổ chức các lớp huấn luyện an toàn vệ
sinh lao động cho người làm các nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm tại
thành phố Quảng Ngãi.
- Tổ chức các lớp huấn luyện an toàn
vệ sinh lao động cho cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động tại doanh
nghiệp.
- Tổ chức các lớp huấn luyện an toàn
vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động.
b) Nâng cao hiệu quả phong trào quần
chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, cụ thể là: “Tổ chức các lớp huấn luyện nâng cao hoạt động hiệu quả của
các tổ chức công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về thông tin, tuyên truyền
a) Tăng cường các hoạt động thông
tin, tuyên truyền để người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ
chức có liên quan tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của Chương
trình;
b) Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng
hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và
trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng về công tác
an toàn, vệ sinh lao động.
c) Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động giữa các cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh;
2. Về tổ chức thực hiện
a) Tạo điều kiện thuận lợi để người sử
dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng hệ thống quản lý an
toàn, vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động;
b) Khuyến khích các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm
để triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người
lao động;
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ thông
tin, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động;
d) Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là các hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường
lao động;
đ) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ
và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình;
e) Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động của
Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động với các chương trình khác;
f) Phát huy đồng bộ các hệ thống giám
sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Chương trình;
g) Hằng năm tổ chức sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình và xây dựng kế hoạch thực hiện.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Dự kiến kinh phí thực hiện giai đoạn
2017 - 2020: khoảng 1,9 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí:
Ngân sách nhà nước (vốn đầu tư phát
triển, vốn sự nghiệp) bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các Sở,
ngành, địa phương và Chương tình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An
toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020 theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Trên cơ sở mục tiêu và nguồn kinh phí
được phê duyệt của Chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình sẽ phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành lập dự toán chi tiết
từng năm trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hoạt động hàng năm theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp, điều phối, đôn
đốc kiểm tra, hướng dẫn các sở, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sở Y tế có trách nhiệm lập kế hoạch,
hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm
sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.
3. Sở Tài chính:
a) Cùng với thời điểm lập dự toán
hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập và căn
cứ khả năng ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát
triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan vận động các nguồn hỗ trợ khác để thực hiện Chương trình.
5. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
tham gia và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành
liên quan triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm
công tác bảo hộ lao động; ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao
động để cải thiện điều kiện lao động trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
6. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh tham gia
và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động;
các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động; nâng cao kiến thức an toàn, vệ sinh lao động cho đội
ngũ cán bộ Hội các cấp;
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh tham gia
và phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn
luyện, tư vấn nâng cao nhận thức các doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị
thành viên khác.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương mình cho giai đoạn
2017 - 2020 phù hợp với mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình và điều
kiện thực tế của địa phương;
b) Chủ động phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Chương trình (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.