BỘ CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 108/2003/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY BÓNG
ĐÈN ĐIỆN QUANG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập,
tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 38/CP
ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của
Nghị định 50/CP;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Công ty Bóng đèn Điện Quang tại Công văn
831/CV-TCHC ngày 22 tháng 5 năm 2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức
và Hoạt động của Công ty Bóng đèn Điện Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và Tổng
giám đốc Công ty Bóng đèn Điện Quang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c),
- Cty Bóng đèn Điện Quang (3b),
- Công báo,
- Lưu VP, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Thứ trưởng
Bùi Xuân Khu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG
(được
phê duyệt kèm theo Quyết định số 108 /2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 6 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công ty Bóng đèn Điện Quang (sau đây gọi
tắt là Công ty) được thành lập theo Quyết định số 236/CNn-TCLĐ ngày 24 tháng 3
năm 1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) là Doanh nghiệp nhà nước
hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Công nghiệp, do Nhà nước thành lập, đầu tư, quản
lý với tư cách chủ sở hữu.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh bóng đèn các loại, thuỷ tinh kiềm,
thuỷ tinh trung tính, ballast, starter, các trang thiết bị chiếu sáng, phụ tùng
thiết bị về chiếu sáng, thiết bị điện; kinh doanh nguyên liệu, vật tư hoá chất;
kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác
do Bộ Công nghiệp giao.
Điều 2. Công ty có:
1. Tên giao dịch quốc tế là: DIEN QUANG LAMP COMPANY, viết tắt là DIMEXCO;
2. Trụ sở chính đặt tại: 125 Hàm Nghi, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Điện thoại: (84-8) 8291035 - 8225265;
- Fax: (84-8) 8251518.
3. Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do
Công ty quản lý, có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản riêng và các quỹ tập
trung, được mở tài khoản (nội, ngoại tệ) tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật; Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với Bộ Công nghiệp theo Điều lệ tổ chức và hoạt động,
quy chế tài chính của Công ty.
Điều 3. Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Công
nghiệp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý
nhà nước; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan
thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt
động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Công ty hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
MỤC I
QUYỀN CỦA CÔNG TY
Điều 5.
1. Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất
đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp
luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh được Nhà nước giao.
2. Công ty có quyền huy động vốn, đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn với các
thành phần, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thành lập các công ty theo
quy định của pháp luật.
3. Công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền
quản lý của Công ty, trừ những tài sản là toàn bộ dây chuyền công nghệ chính
theo quy định của cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chưa khấu hao hết
giá trị thì phải được Bộ Công nghiệp cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát
triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công
ty thì thực hiện theo pháp luật hiện hành.
4. Công ty có quyền thanh lý hoặc nhượng bán tài sản là dây chuyền công nghệ
chính theo quy định của cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đã khấu hao hết
giá trị.
Điều 6. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh
doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm
vụ được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước và ngoài nước
theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Bộ Công nghiệp.
4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao;
mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường;
kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được Bộ Công nghiệp và cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
5. Tự lựa chọn thị trường; được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
6. Tự quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ, trừ
những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước hoặc Bộ Công nghiệp định giá.
7. Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của Nhà nước và
Bộ Công nghiệp.
8. Xây dựng và áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương trên
đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước và quy định
của Bộ Công nghiệp;
9. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật; được quyền quyết
định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương
trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty được
Bộ Công nghiệp phê duyệt.
10. Được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài của Công ty tại Việt Nam; cử
người của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu
trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng không làm thay đổi hình thức
sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty
tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật và
của Bộ Công nghiệp.
3. Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp; mức và tỷ lệ trích quỹ khấu
hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản do Chính phủ quy định.
4. Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ
khác theo quy định, Công ty được chia phần lợi nhuận còn lại cho người lao động
theo cống hiến của mỗi người vào kết quả sản xuất kinh doanh trong năm. Chi tiết
chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ.
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà
nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc
phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản
phẩm, dịch vụ này của Công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
7. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ Công nghiệp.
Điều 8. Công ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu
cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ
quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo
và công ích.
MỤC II
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 9. Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư
vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các
nguồn lực khác được Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ
do Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
Điều 10. Công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh
doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và Bộ Công nghiệp về kết quả hoạt động của Công ty và chịu
trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty
thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, hàng
năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường
trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng thu nhập từ
chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
5. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc
phòng và an ninh quốc gia.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của
Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp; chịu trách nhiệm
về tính xác thực của các báo cáo.
7. Chịu sự kiểm tra của Bộ Công nghiệp; tuân thủ các quy định về thanh tra của
cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 11.
1. Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các
quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm
toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực
và hợp pháp của các hoạt động tài chính của Công ty.
2. Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông
tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quy định của
Chính phủ.
3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ CÔNG TY
Điều 12. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty gồm có Tổng
giám đốc, các Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc:
1. Tổng giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật. Tổng giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty
và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và trước pháp luật về điều
hành hoạt động của Công ty, Tổng giám đốc Công ty có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty và phải có tiêu chuẩn và điều kiện như quy định tại Điều
32 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995.
2. Giám đốc điều hành Công ty giúp Tổng giám đốc Công ty điều hành Công ty theo
phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng Công ty giúp Tổng giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác kế toán thống kê của Công ty và có các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
4. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Tổng giám đốc Công ty trong quản lý, điều hành công việc. Bộ máy giúp
việc được tổ chức phù hợp với cơ chế quản lý và phương hướng phát triển của
Công ty.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc Công
ty.
1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước và Bộ
Công nghiệp giao để quản lý, sử dụng theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước
giao và có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Xây dựng dự án đầu tư phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty,
phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty trình Bộ Công nghiệp
phê duyệt.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty và các đơn vị trực
thuộc.
4. Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, dịch
vụ, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước.
5. Ban hành quy chế, quy định về tiền lương, tiền thưởng, lao động, kỷ luật phù
hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để áp dụng trong Công ty.
6. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với qui định của Nhà
nước và Bộ Công nghiệp trên nguyên tắc bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
7. Trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng,
kỷ luật Giám đốc điều hành và Kế toán trưởng Công ty.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó
phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, trưởng, phó các đơn vị trực thuộc và các chức
danh tương đương của Công ty và các quyền khác của người sử dụng lao động theo
quy định của Bộ Luật lao động.
9. Báo cáo Bộ Công nghiệp, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Công ty theo quy định
của pháp luật.
11. Các quyền khác theo uỷ quyền và phân cấp của Bộ Công nghiệp.
Chương
IV
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA
CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
VÀ CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
MỤC I
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA
CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 14. Tổng giám đốc Công ty được nhận vốn của
Nhà nước hoặc chuyển một phần vốn đã được giao để góp vào các doanh nghiệp khác
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người đại diện quản lý phần vốn góp của
Công ty ở doanh nghiệp khác.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của Công ty, chịu trách nhiệm về
hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn góp của Công ty; thu lợi nhuận từ
phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện quản lý
phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia vào bộ máy quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty
theo Điều lệ doanh nghiệp đó.
2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động ở doanh nghiệp có vốn góp của Công
ty.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về
phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp đó.
MỤC II
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA
CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
Điều 16. Các doanh nghiệp liên doanh mà Công ty
tham gia được thành lập, quản lý và điều hành theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và theo Điều lệ Công ty
liên doanh.
Công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh
này theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.
Chương V
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Điều 17. Đại hội công nhân viên chức là hình thức
trực tiếp để người lao động trong Công ty tham gia quản lý Công ty. Đại hội
công nhân viên chức thực hiện các quyền sau đây:
1. Tham gia thảo luận, xây dựng hoặc bổ sung sửa đổi thoả ước lao đông tập thể
để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Tổng giám đốc
Công ty.
2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi
ích của người lao động trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc,
đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo lại người lao động của
Công ty.
4. Các quyền lợi khác theo quy định của Luật Công đoàn.
Điều 18. Đại hội Công nhân viên chức của Công ty được
tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Công đoàn và theo hướng
dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Công đoàn công nghiệp Việt Nam.
Chương VI
CÁC XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC CÔNG TY
Điều 19:
1. Công ty có các Xí nghiệp trực thuộc hoạt động
trên nguyên tắc hạch toán phụ thuộc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Xí
nghiệp do Công ty ban hành và theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng giám đốc Công
ty.
2. Giám đốc xí nghiệp do Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, các trang thiết bị máy móc, nhà xưởng,
lao động, chất lượng sản phẩm do Xí nghiệp quản lý.
3. Xí nghiệp thực hiện chế độ báo cáo, kiểm kê định kỳ theo quy định của Công
ty.
4. Xí nghiệp được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi tại ngân hàng nơi Xí nghiệp
đặt trụ sở và có con dấu riêng để giao dịch hoạt động theo Quy chế của Xí nghiệp,
phân cấp và uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty.
(Danh sách các đơn vị trực thuộc Công ty tại Phụ lục kèm theo Điều lệ).
Chương
VII
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều
20.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ
tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp Nhà nước, các quy định
khác của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Điều 21.
1. Vốn điều lệ của Công ty gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập Công ty.
b) Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Công ty.
c) Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quy định hiện hành.
d) Các nguồn vốn khác (nếu có)
2. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong Bảng
cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công ty đã được điều chỉnh.
Điều 22.
1. Công ty được thành lập và sử dụng các quỹ để đảm
bảo cho sự phát triển của Công ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ của Công ty được thành lập do Tổng giám đốc quyết định, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích từ lợi
nhuận của Công ty theo quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn
góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác, các liên doanh nước ngoài và các nguồn
khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Công ty đều tập trung tại Công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
b) Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được trích lập theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Mức trích lập, trích nộp cụ thể và việc sử dụng các quỹ
này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 23.
Tự chủ về tài chính của Công ty:
1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các
khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn kinh doanh của
Công ty kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác và các liên doanh nước
ngoài.
2. Công ty thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính trong toàn Công ty.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện theo phân cấp và đảm bảo nguyên tắc quản
lý thống nhất tập trung trong toàn Công ty.
3. Trách nhiệm vật chất của Công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong
quan hệ dân sự được giới hạn ở mức vốn điều lệ Công ty tại thời điểm công bố gần
nhất.
Chương
VIII
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG
TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều
24.
Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp
và các cơ quan quản lý Nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật
quy định như sau:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Chính phủ và Bộ Công
nghiệp có liên quan đến Công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Công ty trong tổng thể quy hoạch,
chiến lược phát triển ngành; thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Bộ Công nghiệp và Nhà nước.
3. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về
kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp về công tác tổ chức và
cán bộ gồm: thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể; phê duyệt và sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật
Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành và Kế toán trưởng Công ty.
5. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
6. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu.
7. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động trong
Công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Đối với chính quyền địa phương, Công ty chịu sự quản
lý Nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp với tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước
trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 26. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét và quyết định
việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể Công ty.
Điều 27. Nếu Công ty mất khả năng thanh toán nợ đến hạn
mà sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết vẫn không khắc phục được thì xử
lý theo quy định tại Luật phá sản doanh nghiệp.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều lệ này gồm 10 chương 29 điều, được
áp dụng cho Công ty Bóng đèn Điện Quang. Tất cả các cá nhân và đơn vị thuộc
Công ty Bóng đèn Điện Quang chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều 29.
Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ, Tổng giám đốc
Công ty trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Thứ trưởng
Bùi Xuân Khu
|
Phụ lục
(Kèm theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Bóng đèn
Điện Quang)
DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
CÔNG TY TẠI THỜI ĐIỂM PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
I. Các Xí nghiệp trực thuộc Công ty.
1. Xí nghiệp Đồng An.
Trụ sở tại: Khu công nghiệp Đồng An, tỉnh Bình Dương.
2. Xí nghiệp Đèn ống.
Trụ sở tại: Khu công nghiệp Biên Hoà I, tỉnh Đồng Nai.
3. Xí nghiệp Ống thuỷ tinh.
Trụ sở tại: Khu công nghiệp Biên Hoà I, tỉnh Đồng Nai.
4. Xí nghiệp Thuỷ tinh Phả Lại.
Trụ sở tại: thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
II. Các Chi nhánh của Công ty.
1. Chi nhánh Hà Nội.
Trụ sở tại: 23B Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, Hà Nội.
2. Chi nhánh miền Trung (Đà Nẵng).
Trụ sở tại: 88 Lê Duẩn, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. Chi nhánh Nha Trang.
Trụ sở tại: 76 Nguyễn Trãi, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà.
4. Chi nhánh Cần Thơ.
Trụ sở tại: 135C Trần Hưng Đạo, phường An Phú, thành phố Cần Thơ.