THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1077/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chỉnh phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại văn bản số 43/TTr-BXD ngày 02 tháng 8
năm 2007, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng tại văn bản số
13/TTr-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Phạm vi quy hoạch
Phạm vi nghiên cứu quy hoạch bao gồm toàn bộ ranh giới hành
chính thành phố Hải Phòng và các tỉnh xung quanh như: Quảng Ninh, Ninh
Bình, Nam
Định, Thái Bình, Hải Dương.
Phạm vi ranh giới lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung bao gồm
toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hải Phòng với diện tích 1.521,09 km2.
2. Tính chất
Là đô thị loại 1, một trung tâm lớn về kinh tế, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ cảng, giáo dục đào tạo, tài chính ngân hàng, dịch vụ du lịch
của cả nước.
3. Quy mô
- Quy mô dân số: đến năm 2025 dân số toàn thành phố khoảng
2.200 nghìn người; phân bố như sau: khu vực nội thành hiện tại khoảng 1.700 -
1.800 nghìn người, trong đó khu vực đô thị trung tâm khoảng 1.400 - 1.500
nghìn người; dân số các đô thị vệ tinh, các thị xã, thị trấn khoảng 310 - 370
nghìn người.
- Quy mô đất xây dựng đô thị đến năm 2025 khoảng: 25.500 -
26.500 ha. Trong đó đô thị trung tâm khoảng 21.010 - 22.000 ha, các đô thị vệ
tinh khoảng 4.490 - 4.500 ha.
4. Mục tiêu, quan điểm
a) Mục tiêu: xây dựng thành phố Hải Phòng hiện đại, phát triển
bền vững, hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, bảo tồn các di
tích văn hoá, lịch sử, các di tích danh thắng, bảo đảm an ninh, quốc phòng theo
hướng liên kết vùng để trở thành một thành phố văn minh, hiện đại, đóng góp
ngày càng lớn vào phát triển của khu vực phía Bắc và cả nước; từng bước trở
thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ cảng, dịch vụ du lịch, thương mại -
tài chính của khu vực Đông Nam Á.
b) Quan điểm:
- Phát huy vai trò và vị thế của thành phố Hải Phòng trong mối
quan hệ với vùng duyên hải Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của cả nước
và quốc tế;
- Phát triển đồng bộ giữa xây dựng mới, cải tạo và chỉnh trang
đô thị. Phát triển không gian đô thị, vùng nông thôn và hệ thống hạ tầng xã hội
đồng bộ, bảo vệ môi trường;
- Phát triển thành phố hiện đại có bản sắc, phát huy thế mạnh
đặc thù của thành phố có núi, có sông, có biển, tạo sức hấp dẫn về đô thị, bảo
vệ cảnh quan thiên nhiên và nâng cao đời sống người dân.
5. Các chỉ tiêu chính
a) Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị:
Đất xây dựng đô thị bình quân từ 145 - 160 m2/người,
trong đó đất xây dựng dân dụng bình quân 61 - 65,5 m2/người; đất cây
xanh và thể dục thể thao bình quân 17 - 19 m2/người; đất xây dựng
công trình phúc lợi công cộng bình quân 4,5 - 6,5 m2/người.
b) Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông: chỉ tiêu đất giao thông (động và tĩnh) 19 - 21 m2/người;
đất dành cho giao thông chiếm 20 - 23% đất xây dựng đô thị; mật độ giao thông
chính đạt 4,5 - 5 km/km2;
- Cấp nước: chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị 180
lít/người/ngày đêm; ngoại thị 120 - 180 lít/người/ngày đêm; cấp cho công nghiệp
là 22 - 45 m3/ha. Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước là 100%;
- Cấp điện: chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị 2400
Kwh/người/năm; khu vực ngoại thị 750 - 1000 Kwh/người/năm; cấp cho công nghiệp
là 300 Kw/ha; cấp điện cho các dịch vụ công cộng, thương mại là 50% tiêu chuẩn
điện sinh hoạt;
- Thoát nước và vệ sinh môi trường: tiêu chuẩn tính toán thu
gom và xử lý nước thải bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước tương ứng cho từng đối tượng,
nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường đạt
90%. Rác thải thu gom và xử lý đạt 90%.
6. Các yêu cầu nghiên cứu
Định hướng phát triển thành phố Hải Phòng được xác định trong
mối quan hệ kinh tế, xã hội với vùng duyên hải Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, với cả nước, khu vực và quốc tế bao gồm:
a) Đề xuất mô hình phát triển thành phố Hải Phòng trên nguyên
tắc gắn kết với các đô thị trong vùng duyên hải Bắc Bộ; không gian phát triển
đô thị với cảnh quan thiên nhiên và sinh thái;
b) Đề xuất định hướng phát triển không gian thành phố, bao gồm
đô thị trung tâm các đô thị vệ tinh, các thị trấn, thị xã trong mối quan hệ
phát triển bền vững của thành phố Hải Phòng;
c) Đề xuất các phương án phân vùng chức năng; xác định vùng
phát triển đô thị, vùng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, vùng
phát triển sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, vùng bảo tồn thiên nhiên;
d) Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với mô hình
phát triển của thành phố, điều kiện địa hình địa chất thuỷ văn của từng vùng, từng
khu chức năng và theo từng giai đoạn phát triển của thành phố;
đ) Đề xuất các khu chức năng, cơ cấu tổ chức không gian thành
phố
bao gồm:
- Khu dân dụng:
+ Khu nội thành cũ: tập trung cải tạo chỉnh trang kết hợp xây
mới, không thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng đất. Khu vực cảng sau khi di dời dành
cho phát triển các khu chức năng đô thị ưu tiên công trình dịch vụ công cộng,
cây xanh, văn phòng thương mại.
+ Khu phát triển mới:
Mở rộng về phía Bắc: thành khu đô thị Bắc Sông Cấm, huyện Thuỷ
Nguyên.
Mở rộng về phía Đông và Đông Nam: gồm đảo Cát Hải, khu Tràng
Cát, Đình Vũ và 8 xã thuộc huyện Thuỷ Nguyên thành Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
Đây là khu kinh tế tổng hợp có cảng, công nghiệp, đô thị, dịch vụ du lịch vui
chơi giải trí.
Phát triển dọc đường Phạm Văn Đồng thành khu đô thị mới Đường
353.
Mở rộng phía Tây Bắc: phát triển khu vực quận Hồng Bàng mở rộng
sang huyện An Dương thành khu đô thị mới phía Tây Bắc.
Mở rộng phía Nam:
phát triển khu vực quận Kiến An thành khu đô thị mới, khu du lịch, các cơ sở
đào tạo gắn kết với khu vực cảnh quan ven sông
Lạch Tray.
+ Khu vực ngoại thành: phát triển đảo Cát Bà, Đồ Sơn thành
Trung tâm Du lịch quốc tế. Phát triển hệ thống các đô thị vệ tinh và các thị trấn;
một số thị trấn mới ở các huyện An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Thuỷ Nguyên, Kiến
Thụy thành đô thị sinh thái gắn với vùng sản xuất nông nghiệp. Các khu dân cư
nông thôn được nghiên cứu quy hoạch theo hướng tập trung, nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật.
- Các khu, cụm công nghiệp: gồm 33 khu với diện tích khoảng
4.600 ha, về cơ bản vẫn giữ nguyên vị trí hiện nay, nghiên cứu điều chỉnh bố
trí một số khu chưa hợp lý; phát triển các khu công nghiệp chủ yếu tại các huyện.
Diện tích dành cho đất công nghiệp tập trung khoảng 14.500 - 15.500 ha. Diện
tích kho bãi khoảng 3.000 - 3.500 ha.
- Hệ thống trung tâm tổng hợp, trung tâm chuyên ngành (văn
hoá, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục, thể thao, du lịch nghỉ dưỡng
…), trung tâm khu đô thị.
- Hệ thống các khu công viên cây xanh, mặt nước, không gian mở,
đặc biệt là cảnh quan dọc bờ sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray, sông Cấm, sông Đa
Độ và các khu cây xanh trong đô thị tạo thành các trục cảnh quan; gắn kết giữa
các sông và hồ điều hoà thực hiện đồng thời các chức năng giao thông thuỷ, tiêu
thoát - điều tiết nước và tạo trục cảnh quan.
- Các khu đất quốc phòng: trên cơ sở các khu đất quốc phòng hiện
có, quy hoạch bố trí lại cho phù hợp với quy hoạch chung và đảm bảo yêu cầu kết
hợp kinh tế và quốc phòng.
- Các khu vực cần được bảo tồn, đặc biệt là khu dự trữ sinh
quyển Cát Bà.
e) Đề xuất định hướng phát triển kiến trúc thành phố:
Dựa trên quan điểm và mục tiêu phát triển, định hướng phát triển
không gian thành phố, nghiên cứu định hướng phát triển kiến trúc - cảnh quan
các khu đô thị mới, các khu vực chỉnh trang đô thị cũ, các khu chức năng quan
trọng; đặc biệt chú ý việc xây dựng cải tạo, chỉnh trang khu trung tâm hiện nay
theo hướng hiện đại kết hợp giữ gìn các công trình văn hoá, kiến trúc có giá trị;
triển khai nghiên cứu thiết kế đô thị tại các khu đô thị quan trọng, làm
cơ sở cho công tác quản lý xây dựng.
g) Đề xuất định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được thiết kế và xây dựng
đồng bộ, hiện đại đáp ứng mục tiêu và quan điểm phát triển của thành phố, đáp ứng
nhu cầu sử dụng, đảm bảo mỹ quan, an toàn và vệ sinh môi trường.
- Về giao thông:
+ Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, dựa trên
nghiên cứu mối quan hệ vùng và giao thông đối nội (đường hàng không, đường sắt,
đường bộ, đường thuỷ đặc biệt là hệ thống cảng biển), xác định hệ thống cảng cạn;
+ Đề xuất các giải pháp về hệ thống giao thông ngầm, tuyến và
phương tiện giao thông công cộng;
+ Đề xuất bố trí đất dành cho giao thông tĩnh (bến xe, bãi đỗ
xe ngầm và trên mặt đất).
- Về chuẩn bị kỹ thuật xây dựng: xác định cốt khống chế xây dựng
cho từng khu vực, các tuyến giao thông chính; giải pháp thoát nước mưa (lưu vực,
hướng thoát và hệ thống cống) kết hợp hệ thống cống, hồ điều hoà và các giải
pháp chống ngập úng, ảnh hưởng của thủy triều.
- Về cấp nước: xác định nguồn cấp nước, nhu cầu, vị trí và quy
mô của các công trình đầu mối; mạng lưới đường ống cấp nước, các thông số kỹ
thuật chủ yếu; đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước.
- Về cấp điện: xác định nguồn cấp điện, công suất, nhu cầu phụ
tải, vị trí qui mô các trạm biến áp, các mạng lưới phân phối chính.
- Về thoát nước và vệ sinh môi trường: xác định quy mô vị trí
các trạm xử lý nước thải, các khu xử lý chất thải rắn; mạng lưới thoát nước
chính; giải pháp bảo vệ môi trường; xác định vị trí, quy mô các nghĩa trang của
thành phố.
- Quy hoạch hệ thống bưu chính, viễn thông hiện đại toàn thành
phố.
h) Đánh giá tác động môi trường và đề xuất các giải pháp hạn
chế ảnh hưởng đến môi trường.
i) Xác định các chương trình dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với
dự báo nguồn lực; đề xuất cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch và kiến trúc đô
thị, các giải pháp thực hiện đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố
Hải Phòng đến năm 2025.
k) Dự thảo quy định về quản lý xây dựng theo nội dung đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2025.
7. Thành phần hồ sơ
Hồ sơ đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải
Phòng đến năm 2025 thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định
số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan quản lý dự án quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng.
- Cơ quan chủ đầu tư dự án quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng.
- Cơ quan lập đồ án quy hoạch: Viện Quy hoạch thành phố Hải
Phòng.
- Cơ quan thẩm định đồ án: Bộ Xây dựng.
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Thời gian lập đồ án: 18 tháng sau khi nhiệm vụ thiết kế được
phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các Bộ,
ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư,
Tài chính, Giao thông
vận tải, Công thương,
Tài nguyên và Môi trường,
Quốc phòng,
Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Thành ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
- Các Vụ: KTTH, NN
, NC, ĐP, TH,
- Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|