THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HOÀ ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại văn bản số 71/TTr-BXD ngày 30 tháng
10 năm 2006 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà tại văn bản số 3868/UBND
ngày 12 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Tính chất
Là trung tâm kinh tế khoa học kỹ
thuật và giáo dục đào tạo của vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; là một
trong những trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế; trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Khánh Hoà, có vị trí quan trọng
về an ninh quốc phòng.
2. Phạm vi
nghiên cứu
Bao gồm toàn bộ ranh giới hành
chính thành phố Nha Trang và một số xã thuộc huyện Diên Khánh, có tổng diện
tích khoảng 27.935 ha; được giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp biển
Đông;
- Phía Tây giáp thị trấn
Diên Khánh;
- Phía Nam giáp huyện Cam
Ranh;
- Phía Bắc giáp huyện Ninh
Hoà.
3. Quy mô
a) Quy mô dân số:
- Đến năm 2015, dân số
toàn thành phố khoảng 565.000 người, trong đó dân số nội thành khoảng 520.000
người;
- Đến năm 2025 dân số toàn
thành phố khoảng 750.000 người.
b) Quy mô đất đai:
- Đến năm 2015 đất xây dựng
đô thị khoảng 6.500 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 4.000 ha;
- Đến năm 2025 đất xây dựng
đô thị khoảng 8.500 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 5.500 ha; khu vực ngoại
thành khoảng 12.435 ha.
4. Các chỉ tiêu
chính
a) Đất xây dựng đô thị:
bình quân 100 - 130 m2/người, trong đó đất dân dụng bình quân 80 -
90 m2/người; đất cây xanh trong khu dân dụng bình quân 10 - 15 m2/người;
đất công trình phúc lợi công cộng bình quân 6 - 10 m2/người;
b) Hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Giao thông: chỉ tiêu sử
dụng đất giao thông động và giao thông tĩnh là 18 - 25 m2/người; diện
tích đất dành cho giao thông 18 - 25% đất xây dựng đô thị, mật độ đường chính đạt
5 - 6 km/km2;
- Cấp nước: chỉ tiêu cấp
nước sinh hoạt đô thị 150 lít/người/ngày đêm; nước cấp cho công nghiệp 25 - 45
m3/ha. Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước 100%;
- Cấp điện: chỉ tiêu cấp
điện sinh hoạt 2.000 - 2.500 Kwh/người; cho công nghiệp 250 Kw/ha; cho hoạt động
dịch vụ, thương mại bằng 40 - 45% tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt;
- Thoát nước thải và vệ
sinh môi trường: tiêu chuẩn thải nước lấy theo tiêu chuẩn cấp nước tương ứng với
từng đối tượng. Trên 80% nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước
khi xả ra môi trường.
5. Các hướng
phát triển chủ yếu
Hướng phát triển thành phố Nha
Trang được xác định trong mối quan hệ tổng thể với vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế, cụ thể như sau:
a) Nguyên tắc phát triển:
- Mô hình phát triển của
Thành phố dựa trên nguyên tắc gắn kết với các khu vực phát triển trong Tỉnh như
khu kinh tế Vân Phong, khu vực Vịnh Cam Ranh và các khu vực khác trong vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung; xác định mạng lưới các đô thị trong tỉnh Khánh
Hoà và trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có tác dụng tương hỗ đối với sự
phát triển của Thành phố; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các khu vực bảo
tồn thiên nhiên và sinh thái;
- Phân tích, đánh giá đồ
án Quy hoạch chung thành phố đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 1998;
thiết lập cơ sở hệ thống dữ liệu thông tin địa lý (GIS) được tổng hợp trên cơ sở
đánh giá thực trạng về phát triển kinh tế - xã hội, dân số, lao động, vấn đề đô
thị hoá, đất đai, cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật, môi trường sinh thái; đề xuất
hướng phát triển không gian của Thành phố.
- Đề xuất các phương án
phân vùng chức năng; xác định vùng phát triển đô thị, vùng phát triển công nghiệp,
vùng sinh thái, du lịch sinh dưỡng, vùng nông nghiệp, vùng bảo tồn thiên nhiên.
b) Hướng phát triển không
gian:
- Khu vực thành phố hiện hữu
là trung tâm hành chính chính trị, văn hoá của Tỉnh: cải tạo nâng cấp, điều chỉnh
để đảm bảo thực hiện chức năng du lịch và thương mại, nghiên cứu chuyển đổi chức
năng sử dụng đất của sân bay Nha Trang sang mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật; chỉnh trang các công trình kiến
trúc có giá trị, thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố du lịch hiện đại, văn
minh và phát triển bền vững:
+ Xác định hệ thông công
viên cây xanh, mặt nước, không gian mở, các khu cây xanh trong khu vực nội
thành hiện hữu dựa trên nguyên tắc khai thác các trục cảnh quan, ven sông và bờ
biển;
+ Đối với các cụm, khu
công nghiệp: hướng tới di dời các xí nghiệp công nghiệp ô nhiễm ra khỏi khu vực
nội thành hiện hữu; hạn chế phát triển công nghiệp tại khu vực nội thành mới
phát triển; sắp xếp công nghiệp theo chuyên ngành và thu thút đầu tư các xí
nghiệp công nghiệp sạch, hiện đại có hàm lượng khoa học cao, giá trị gia tăng lớn,
sử dụng ít lao động phổ thông và không gây ô nhiễm môi trường.
- Khu vực phát triển mở rộng
đô thị:
+ Khu vực phía Nam và Tây
Nam: phát triển đảm bảo hài hoà với các dự án đang thực hiện. Hình thành các
khu du lịch biển, du lịch núi gắn kết với khu vực Cam Ranh để tạo chuỗi du lịch
Nhà Trang - Cam Ranh trở thành một trong những khu du lịch trọng điểm của quốc
gia;
+ Khu vực phía Bắc: cải tạo
nâng cấp khu đô thị hiện hữu, hình thành trung tâm giáo dục đào tạo, phát triển
công nghiệp, ga đường sắt; phát triển vành đai xanh của Thành phố;
+ Khu vực phía Tây: phát
triển đến giáp Diên Khánh, là khu đô thị mới với các chức năng thương mại, dịch
vụ, hành chính và dân cư hỗ trợ yêu cầu giảm mật độ dân số của khu trung tâm;
+ Các cụm, khu công nghiệp
cần xem xét bố trí tại những nơi ít ảnh hưởng môi trường, dân cư và cảnh quan
sinh thái đô thị.
- Hệ thống các công trình
ngầm: xác định hệ thống công trình ngầm, tổ hợp công trình ngầm đa năng và đề
xuất các yêu cầu về quản lý, sử dụng.
c) Định hướng phát triển
kiến trúc đô thị
Đánh giá hiện trạng các công
trình kiến trúc tiêu biểu; nêu rõ quan điểm, mục tiêu và đề xuất định hướng
phát triển không gian thành phố; định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan cho
từng khu chức năng trong khu đô thị hiện hữu và các khu phát triển mới; tạo các
điểm nhấn đô thị; phát huy tính đặc thù của thành phố du lịch biển văn minh hiện
đại.
d) Phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật: cần được thiết kế và xây dựng hiện đại, đáp ứng mục tiêu và quan
điểm phát triển thành phố, đáp ứng nhu cầu sử dụng; đảm bảo mỹ quan, an toàn về
vệ sinh môi trường, cụ thể như sau:
- Về giao thông:
+ Xác định mạng lưới giao
thông đối ngoại trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ vùng và giao thông đối nội;
+ Đối với khu vực đô thị
hiện hữu cần nghiên cứu giải pháp giao thông hợp lý, tránh xáo trộn; đối với
các khu vực mới phát triển cần đề xuất hệ thống giao dịch hiện đại theo tiểu
chuẩn quốc tế;
+ Cần chú trọng đề xuất
các giải pháp giao thông công cộng trên đất liền và kết nối với các đảo, đáp ứng
nhu cầu phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội các vùng biển đảo; có
thể nghiên cứu hệ thống giao thông ngầm;
+ Nghiên cứu, lựa chọn vị
trí mới để di dời sân bay Nha Trang hiện hữu, chuyển đổi chức năng sử dụng đất
khu vực sân bay hiện hữu.
- Chuẩn bị kỹ thuật đất
xây dựng:
+ Xác định cao độ nền bảo
đảm các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu phát triển đô thị bền vững;
+ Đối với khu vực đô thị
hiện hữu xác định cụ thể các khu vực có cao độ nền chưa hợp lý để có giải pháp
khắc phục; đề xuất các giải pháp thoát nước mưa, các giải pháp chống ngập úng,
sạt lở bờ sông.
- Cấp nước:
+ Xác định nguồn cung cấp
nước sạch bảo đảm nhu cầu phát triển đô thị, không làm ảnh hưởng đến nhu cầu tưới
tiêu của nông nghiệp, bảo đảm an toàn các địa tầng của khu vực khai thác nguồn
nước ngầm;
+ Xác định nhu cầu, vị
trí, quy mô các công trình đầu mối, mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số
kỹ thuật chủ yếu; đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước mặt và ngầm.
- Cấp điện:
+ Xác định nguồn và giải
pháp cung cấp điện cho Thành phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của quy
hoạch ngành điện;
+ Xác định công suất, nhu
cầu phụ tải, vị trí, quy mô nhà máy, trạm biến áp, các hành lang tải điện và mạng
lưới phân phối chính cùng các thông số kỹ thuật chủ yếu;
+ Nghiên cứu mạng lưới cấp
điện trong Thành phố theo phương án đi ngầm, bảo đảm sử dụng an toàn và yêu cầu
mỹ quan đô thị.
- Thoát nước thải và vệ
sinh môi trường:
+ Đề xuất giải pháp thoát
nước thải và vệ sinh môi trường, đảm bảo hạn chế tối thiểu việc gây ô nhiễm môi
trường;
+ Xác định vị trí và quy
mô các trạm xử lý nước thải, công trình xử lý chất thải rắn; giải pháp và mạng
lưới thoát nước chính, hồ điều hoà và các giải pháp bảo vệ môi trường; vị trí,
quy mô các khu vực nghĩa trang.
- Hệ thống hạ tầng viễn
thông: theo tiêu chuẩn quốc tế;
- Đánh giá tác động môi
trường và đề xuất giải pháp hạn chế ảnh hưởng tới môi trường;
- Xác định các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư; đề xuất các cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch
và kiến trúc đô thị và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
6. Tổ chức thực
hiện
- Cơ quan quản lý dự án
quy hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà.
- Cơ quan chủ đầu tư dự án
quy hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà.
- Cơ quan thẩm định: Bộ
Xây dựng.
- Cơ quan phê duyệt: Thủ
tướng Chính phủ.
- Thời gian lập đồ án: 18
tháng sau khi nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà:
- Tổ chức lập đồ án điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2025.
- Dự thảo Quy định quản lý xây dựng
theo nội dung đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nha Trang đến
năm 2025.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang, các
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giao thông vận tải,
Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng;
- Tổng cục Du lịch;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Khánh Hoà;
- Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Nha Trang;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ: KTTH, NN, NC, TH;
- Lưu: Văn thư, CN
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|