Quyết định 1076/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 1076/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/06/2006
Ngày có hiệu lực 11/06/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Trương Văn Sáu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:1076 /2006/QĐ.UBND

Vĩnh Long, ngày 1 tháng 6 năm 2006.

 

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI TỈNH VĨNH LONG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/TT-LT, ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông - Vận tải và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông - Vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông - Vận tải);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Vĩnh Long như sau:

Sở Giao thông - Vận tải là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải (bao gồm: đường bộ và đường sông) trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải.

II- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:

1)- Thực hiện pháp luật về giao thông vận tải:

1.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản qui phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.

1.2. Tổ chức cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bằng lái... cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của địa phương hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải theo qui định của pháp luật, của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.

1.3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, Pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác về chuyên ngành giao thông vận tải theo qui định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông - Vận tải và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

 1.4. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức xã hội có liên quan để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản qui phạm pháp luật về giao thông vận tải, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.

2)- Về quản lý giao thông vận tải:

2.1. Tổ chức quản lý duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của Quốc gia do Trung ương uỷ thác cho địa phương và bảo đảm giao thông các tuyến đường do tỉnh quản lý.

2.2. Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý; áp dụng các qui định của Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng lưới giao thông của địa phương, đảm bảo an toàn giao thông và kết cấu công trình giao thông.

2.3. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông của địa phương. Tổ chức việc thẩm định trình Hội đồng thẩm xét tỉnh hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các luận chứng cấp giấy phép cho xây lắp công trình vượt đường, giao cắt... có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn giao thông của cầu đường do tỉnh quản lý. Đối với các công trình cầu đường, cảng sông... do Trung ương quản lý, việc xây dựng các công trình trên, phải được Bộ hoặc Cục quản lý chuyên ngành thẩm định và cấp phép.

2.4. Thẩm định và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân loại đường sá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác, sử dụng các công trình, các tuyến đường giao thông do địa phương trực tiếp quản lý.

2.5. Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương, ổn định tuyến vận tải hàng hoá và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh.

2.6. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan bảo đảm an toàn cho phương tiện giao thông vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.

3)- Về xây dựng công trình giao thông:

3.1. Xây dựng qui hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương, (bao gồm các công trình do nguồn vốn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ nhân dân đóng góp) theo qui định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Giao thông - Vận tải, của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3.3. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng qui trình, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Trình hội đồng thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các công trình trên hạn ngạch hoặc quan trọng. Chủ trì soạn thảo các dự án đầu tư về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

4)- Về quản lý nghiệp vụ - kỹ thuật giao thông vận tải:

4.1. Đăng kiểm kỹ thuật (đăng ký và kiểm tra kỹ thuật) các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ theo qui định của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.

4.2. Trình xét duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sản xuất phương tiện, thiết bị, phụ tùng giao thông vận tải theo qui định của Bộ Giao thông - Vận tải hoặc của Cục quản lý chuyên ngành.

[...]