ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1067/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
27 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, CÔNG
ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NHÂN DÂN TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện công ước của Liên
hợp quốc về chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 4061/QĐ-BTP ngày 14/10/2011
của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản
số 837/STP-PBGDPL ngày 23/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng
chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về phòng chống tham nhũng trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các trường hợp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện KSND tỉnh;
- Văn phòng BCĐ PCTN tỉnh;
- Đài PTTH Khánh Hòa, Báo KH;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT+NgM, Hlu, LT
QD ban hành KH tuyên truyền PCTN
25/4/2012
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG THAM
NHŨNG, CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2016”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2010
của Thủ tướng Chính phủ “Về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện công ước của Liên
hợp quốc về chống tham nhũng”; Quyết định số 4061/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc
phê duyệt đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016”.
Căn cứ vào hình hình kinh tế, xã hội của tỉnh; Kế
hoạch thực hiện đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham
nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tập
trung vào những nội dung cơ bản sau đây:
I. Mục tiêu, yêu cầu
1. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp nhận
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân; loại bỏ dần các điều kiện phát sinh tham nhũng trong các lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội, tạo sự đồng thuận trong xã hội về đấu tranh phòng, chống
tham nhũng hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nhằm trang bị kiến
thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phấn đấu đạt được kết quả cụ thể như
sau:
+ Đến hết năm 2013, 100% báo cáo viên pháp luật cấp
tỉnh, cấp huyện được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ tuyên truyền pháp
luật về phòng, chống tham nhũng để đội ngũ này thực hiện tuyên truyền, phổ biến
tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Đến hết năm 2016, trên 90% cán bộ, công chức,
viên chức các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh được quán triệt, học tập, nâng
cao nhận thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nội dung cơ bản Công ước của
Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
+ Đến hết năm 2016, những nội dung cơ bản của Luật
phòng, chống tham nhũng, những nội dung cơ bản của chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp có liên quan, Công ước
Liên hợp quốc về chống tham nhũng được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong
nhân dân.
2. Yêu cầu
- Nâng cao trách nhiệm phòng ngừa những hành vi
tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức có thể xảy ra trong cơ quan, đơn
vị, địa phương; củng cố lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, phát
huy tinh thần dân chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong phát
hiện và đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Gắn việc đấu tranh phòng, chống tham
nhũng với việc cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng cơ bản, đơn vị, địa
phương trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ kỷ cương, liêm chứng.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt, đảm bảo vừa phổ biến kiến thức pháp luật vừa giáo dục, vận động chấp
hành; kết hợp hài hòa các hình thức, biện pháp tuyên truyền; lựa chọn nội dung
tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn nhằm nâng cao nhận thức,
hiểu biết pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về phòng, chống
tham nhũng; đồng thời tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, các ban ngành,
đoàn thể có liên quan trong công tác tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
II. Đối tượng, nội dung, tiến độ
và phân công thực hiện
1. Đối tượng
Cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
2. Nội dung, tiến độ và phân công thực hiện
2.1. Nội dung tuyên truyền, phổ biến:
Phổ biến, quán triệt nội dung Đề án; tập trung
tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến phòng chống tham nhũng cho cán
bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Cụ thể:
- Văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham
nhũng: Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007) và các
văn bản hướng dẫn thi hành; tập trung phổ biến các quy định về quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong phòng, chống
tham nhũng.
- Nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về chống
tham nhũng.
- Nội dung cơ bản của Chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020.
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
đến công tác phòng, chống tham nhũng, trong đó tập trung Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
- Tình hình thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
2.2. Hình thức, biện pháp và phân công thực hiện:
2.2.1. Biên soạn, phát hành các tài liệu phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng phục vụ công tác tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn, bồi dưỡng:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan thực hiện:
- Biên soạn các tài liệu dưới dạng tóm tắt các nội
dung cơ bản có liên quan đến phòng, chống tham nhũng, hỏi – đáp, tờ gấp, tờ rơi
nhằm tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng thiết thực, cụ thể, phù
hợp và có hiệu quả, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân
dân về phòng, chống tham nhũng.
- Phát hành các tài liệu tuyên truyền pháp luật về
phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân. Cập nhập
các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng thuộc ngành, lĩnh vực quản lý,
thiết thực phục vụ yêu cầu phòng, chống tham nhũng của địa phương.
- Hỗ trợ trang bị tài liệu tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là Luật Phòng, chống tham nhũng
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị, Tủ
sách pháp luật tại các xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 – 2016.
2.2.2. Xây dựng và nhân rộng mô hình điểm tuyên
truyền trực tiếp pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân:
Xây dựng mô hình điểm tại 01 ngành và 01 huyện (thị
xã, thành phố) trong tỉnh. Mỗi địa phương lựa chọn từ 1 đến 2 đơn vị để xây dựng
mô hình điểm.
- Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, Ban ngành, đoàn
thể có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trực tiếp giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp:
+ Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nói chuyện
chuyên đề về thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công
chức, viên chức ở cơ quan, tổ chức.
+ Hỗ trợ về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ,
công chức, viên chức ở cơ quan, tổ chức.
+ Duy trì thực hiện tốt việc niêm yết công khai các
thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí tại trụ sở làm việc.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể có liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng và nhân rộng mô hình điểm tại
xã, phường, thị trấn được chọn xây dựng mô hình điểm:
+ Tổ chức một số hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật tại mô hình điểm như: tổ chức các buổi tuyên truyền, nói chuyện chuyên đề,
đối thoại về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng tại địa bàn dân cư, xây
dựng và phát hành tờ rơi, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật dưới hình thức sân khấu
hóa có nội dung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng, sử dụng pa
nô, áp – phích, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở…
- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, hướng dẫn
nhân ra diện rộng.
Thời gian thực hiện:
+ Chỉ đạo điểm: Năm 2012 – 2013.
+ Tổng kết hướng dẫn nhân ra diện rộng: Năm 2014 –
2016.
2.2.3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức luật về
phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng
cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân:
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh,
Ban chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các ngành
có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch triển khai Đề án tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Công ước Liên hợp quốc về phòng, chống
tham nhũng; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng
cho lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp; đội ngũ báo cáo viên
pháp luật cấp tỉnh.
- Trường Chính trị, Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị
có liên quan lồng ghép việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống tham
nhũng trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng, học tập đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền trực
tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về Luật Phòng, chống tham
nhũng và các văn bản có liên quan.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm; từ năm 2012
đến năm 2016.
2.2.4. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng thông qua triển khai thực hiện “Ngày pháp luật”:
Hàng năm các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa
phương phải đưa nội dung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng vào
kế hoạch triển khai thực hiện “Ngày pháp luật” của đơn vị mình; gắn việc tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng là một
trong các nội dung đánh giá công tác phổ biến giáo dục pháp luật của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm, từ năm 2012
– 2016.
2.2.5. Tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm, diễn đàn
đối thoại giữa cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp với các chuyên đề pháp
luật phòng, chống tham nhũng nhằm cung cấp thông tin, trao đổi, thảo luận, kiến
nghị và đề xuất các vấn đề pháp lý phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng
trong các lĩnh vực, đặc biệt là các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra hành vi tham
nhũng:
Thanh tra chính chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Công thương, Ban quản lý các khu công nghiệp và các sở, ban, ngành có liên quan
tổ chức hoặc tham mưu UBND tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn đối thoại giữa
cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp về chuyên đề pháp luật phòng, chống
tham nhũng trong các lĩnh vực tại địa phương.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 – 2016.
2.2.6 Tổ chức cuộc thi “Tiểu phẩm tuyên truyền pháp
luật phòng, chống tham nhũng”
Sở Tư pháp tiến hành xây dựng 01 – 03 tiểu phẩm (dưới
dạng video clip) gửi về dự thi ở cấp Trung ương.
Thời gian thực hiện: Năm 2013.
2.2.7. Tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện
thông tin đại chúng:
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh,
Trang thông tin điện tử “Phổ biến, giáo dục pháp luật” của tỉnh, Đài truyền
thanh các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống truyền thanh tại các xã, phường,
thị trấn dành thời lượng thích hợp tuyên truyền về các quy định pháp luật
phòng, chống tham nhũng và phản ánh tình hình thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
- Biểu dương những việc làm tích cực, những nhân tố
mới trong công tác phòng, chống tham nhũng; đồng thời lên án đấu tranh với những
hành vi có biểu hiện nham nhũng.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến trên trang thông tin điện tử của ngành và phối hợp với
Báo, Đài tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổ chức tuyên
truyền, phổ biến trên báo chí, trang thông tin điện tử của địa phương và hệ thống
truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 – 2016.
III. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng phối phợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức việc triển khai thực
hiện kế hoạch này.
Sở Tư pháp – cơ quan thường trực của Hội đồng phối
hợp có trách nhiệm tham mưu giúp Hội đồng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức
liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án trong phạm vi tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và địa phương triển
khai ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình; định kỳ hàng năm tổng hợp, xây dựng dự
thảo báo cáo kết quả thực hiện Đề án trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp và Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ.
2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh như: Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh – truyền
hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố… dành thời lượng thích
hợp, xây dựng chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, công tác
tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên báo chí; chỉ đạo việc tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật về phòng, chống
tham nhũng cho phóng viên, biên tập viên chuyên viết về pháp luật của các cơ
quan báo chí; phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
các nội dung của Đề án.
3. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng thông
qua các hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở như: biểu diễn, nghệ thuật,
văn hóa quần chúng, xây dựng panô, áp phích tuyên truyền… phối hợp với Sở Tư
pháp và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nội dung của Đề án.
4. Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh
phối hợp với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan trong
quá trình triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Trường Chính trị
tỉnh hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong các chương trình đào tạo đối
với cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các sở giáo dục,
đào tạo thực hiện lồng ghép phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng vào
chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đã được Chính phủ phê duyệt.
7. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phân bổ ngân sách hàng năm và hướng dẫn các Sở ngành, quản lý, sử dụng có
hiệu quả kinh tế phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phối hợp
với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nội dung của Đề án.
9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ
biến tình hình thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo Đề án.
10. Ủy ban nhân dân cách huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Đề án phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương; phối hợp các Sở ngành và cơ quan tổ chức liên quan thực hiện các nội
dung của Đề án./.