BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1058/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 04 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ VÀ ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD
ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ và
ủy quyền cho Tổng giám đốc, Giám đốc Ban quản lý dự án (sau đây viết tắt là Ban QLDA) được giao nhiệm vụ quản lý các dự
án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư (sau đây viết tắt là Bộ GTVT) theo
hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thực hiện một số nhiệm vụ của chủ
đầu tư, như sau:
1. Khảo sát lập báo cáo đầu tư (đề xuất
dự án), dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư:
Ban QLDA thực hiện các quyền và trách
nhiệm của chủ đầu tư theo quy định trừ các công việc sau:
- Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu
thầu;
- Thẩm định, phê duyệt đề cương nhiệm
vụ, chi phí khảo sát lập báo cáo đầu tư (đề xuất dự án), dự án đầu tư, điều chỉnh
dự án đầu tư;
- Thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu tư vấn trừ tư vấn thẩm tra các dự án nhóm B, C;
- Các trường
hợp khác, Bộ GTVT sẽ có ủy quyền và giao nhiệm cụ thể.
2. Về thiết kế, dự toán:
2.1. Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với
công trình thiết kế 3 bước trừ những công trình đã được Bộ quy định cấp thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công tại
quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
2.2. Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê
duyệt các nội dung điều chỉnh, bổ sung thiết kế kỹ thuật (đối với công trình
thiết kế 3 bước), điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết
kế 2 bước), điều chỉnh bổ sung dự toán đảm bảo nguyên tắc những nội dung điều
chỉnh không làm thay đổi địa điểm, quy mô, tiêu chuẩn thiết kế của dự án đã được
phê duyệt, mục tiêu dự án và không vượt tổng mức đầu tư.
2.2.1. Việc phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung thiết kế theo nguyên tắc sau:
a) Công trình đường, cầu đường bộ và
đường sắt:
- Bình đồ: Điều chỉnh khoảng cách dịch
chuyển ngang tim tuyến nhỏ hơn hoặc bằng 3m, thay đổi bán kính đường cong bằng
(tăng hoặc giảm) để phù hợp với điều kiện
địa hình thực tế nhưng không làm thay đổi tính chất
kỹ thuật của tuyến so với thiết kế đã được duyệt và không nhỏ hơn bán kính đường
cong bằng tối thiểu (Rmin) đã được phê duyệt.
Các điều chỉnh trên phải đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng tới
phạm vi giải phóng mặt bằng vĩnh viễn của dự án cũng như tiến độ của công
trình.
- Trắc dọc: Điều chỉnh thiết kế đảm bảo
các tiêu chuẩn về độ dốc dọc nằm trong quy định
và không vượt trị số độ dốc lớn nhất đã được phê duyệt (nằm trong tiêu chuẩn
cho phép), trường hợp sử dụng độ dốc châm
chước phải báo cáo Bộ GTVT,
- Mặt cắt ngang: Điều chỉnh mái dốc
taluy âm và dương phù hợp với điều kiện địa
chất và địa hình thực tế của những đoạn tuyến
trên cơ sở báo cáo phân tích đề xuất của Tư vấn giám sát.
Phê duyệt những thay đổi về cấp đất,
đá theo điều kiện địa chất thực tế hiện trường trên cơ sở báo cáo xác nhận của
tư vấn giám sát và tư vấn khảo sát thiết kế.
- Xử lý nền đường:
+ Phê duyệt điều chỉnh chiều dài các
loại cọc cát, bấc thấm, các loại vật liệu khác đã được phê duyệt trong thiết kế
kỹ thuật; điều chỉnh giảm diện tích xử lý nền đất yếu; điều chỉnh tăng không vượt
quá 5% phạm vi đã duyệt để phù hợp với điều kiện địa chất sau khi có kết quả thi
công thử.
+ Phê duyệt biện pháp đào thay đất yếu
cục bộ theo đề xuất của TVGS đối với các đoạn có chiều sâu < 1m so với cao độ
đỉnh nền do quá trình thi công phát sinh, trường
hợp lớn hơn 1 m Ban QLDA báo cáo Bộ chấp thuận về chủ trương.
+ Các trường hợp khác phê duyệt sau
khi có ý kiến chấp thuận của Bộ GTVT.
- Kết cấu kiến trúc tầng trên đường sắt,
kết cấu mặt đường bộ: Giữ nguyên kết cấu mặt đường đã được phê duyệt, điều chỉnh
chiều dày các lớp bù phụ mặt đường cũ cho phù hợp với điều kiện thực tế (đối với
đường bộ).
- Công trình
cống:
+ Điều chỉnh vị trí cống, chiều dài,
gia cố thượng, hạ lưu cống cho phù hợp với điều
kiện thực tế địa hình và dòng chảy.
+ Điều chỉnh bổ sung số lượng, khẩu độ
cống cho phù hợp thực tế sau khi có ý kiến
chấp thuận của Bộ GTVT.
+ Bổ sung, sửa đổi hệ thống thoát nước dọc, rãnh đỉnh trên cơ sở các giải
pháp kỹ thuật đã được phê duyệt trong thiết kế kỹ thuật.
- Đối với cống chui dân sinh:
+ Điều chỉnh vị trí, chiều dài cống
chui dân sinh cho phù hợp với điều kiện thực tế địa hình và đường dân sinh.
+ Điều chỉnh bổ sung số lượng, khẩu độ
cống chui dân sinh cho phù hợp thực tế
sau khi có ý kiến chấp thuận của cấp phê duyệt thiết kế bước trước.
- Công trình cầu:
+ Điều chỉnh vị trí cầu phù hợp với
điều kiện thực tế địa hình, dòng chảy theo đề nghị của tư vấn (tư vấn thiết kế
và tư vấn giám sát) với điều kiện không làm thay đổi sơ đồ nhịp và kết cấu cầu.
+ Điều chỉnh cao độ đáy móng (mố, trụ)
và chiều dài cọc phù hợp với điều kiện địa chất
sau khi có kết quả khoan hoặc kết quả thử cọc,
Thay đổi đường kính thép nhưng không
làm thay đổi tổng tiết diện và chủng loại
thép trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Các công trình phụ tạm và an toàn
giao thông:
Duyệt thiết kế các công trình phụ tạm
(đường tránh, bến bãi, đường công vụ,...) chưa có trong thiết kế được duyệt sau
khi có ý kiến của Bộ GTVT chấp thuận về chủ trương.
Bổ sung, điều chỉnh các hạng mục đảm
bảo an toàn giao thông như dải phân cách, sơn kẻ đường, cột Km, cọc tiêu, biển
báo, rào tôn lượn sóng,... cho phù hợp với
thực tế hiện trường sau khi Bộ đã duyệt chủ trương.
- Công trình phòng hộ (kè, tường chắn,
gia cố bảo vệ mái taluy):
Điều chỉnh kích thước, vị trí và cao
độ móng kè, tường chắn cho phù hợp với điều
kiện địa hình, địa chất thực tế trên cơ sở
đề xuất của tư vấn giám sát. Trường hợp cần bổ sung hoặc thay đổi kết cấu tường
chắn, Ban QLDA báo cáo Bộ xem xét chấp thuận.
Bổ sung, điều chỉnh các biện pháp gia
cố bảo vệ mái taluy trên cơ sở đề xuất, của tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và
sau khi Bộ chấp thuận về chủ trương.
- Các nút giao, đường vuốt nối:
Điều chỉnh cục bộ các nhánh tuyến và
chiều dài vuốt nối để tránh đền bù, giải tỏa lớn, phù hợp với qui hoạch chung của
địa phương, tính chất nút giao cắt, đường vuốt nối sau khi có ý kiến của Bộ
GTVT chấp thuận về chủ trương.
- Công trình hầm:
Duyệt thiết kế chi tiết khi có sự
thay đổi so với thiết kế bước trước đã được phê duyệt bao gồm:
+ Phương án gia cố bề mặt của mái dốc
ở những vị trí cần thiết để đảm bảo chống xói hoặc sụt lở sau khi cấp phê duyệt
thiết kế bước trước đã chấp thuận về chủ trương hoặc Bộ GTVT đã duyệt thay đổi
quy mô.
+ Những thay đổi về cấp đất, đá theo
điều kiện địa chất thực tế hiện trường trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư vấn
giám sát.
+ Khối lượng đào hoặc sụt lở bất khả
kháng do điều kiện địa chất, thủy văn thiên tai và khối lượng bê tông phun bù
phần đào vượt (khống chế phần đào vượt trung bình không vượt quá 15 cm) và sụt
lở tương ứng.
+ Thay đổi chủng loại và khoảng cách
giữa các vỉ thép chống phù hợp với điều
kiện địa chất thực tế trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát.
+ Tăng hoặc giảm khối lượng và chủng
loại neo đá cho phù hợp với điều kiện địa chất thực tế và kết quả đo biến dạng
theo quy định kỹ thuật trong quá trình thi công trên cơ sở báo cáo và xác nhận
của Tư vấn giám sát,
b) Công trình cảng, đường thủy:
- Xây dựng đê chắn sóng, nạo vét bến
và luồng:
+ Điều chỉnh khoảng cách dịch chuyển
ngang của tim tuyến (trong phạm vi nhỏ hơn 5,0m) và thay đổi bán kính đường cong
(tăng hoặc giảm) để phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không làm
thay đổi quy mô, cấp hạng kỹ thuật của tuyến so với thiết kế đã được phê duyệt ở
bước trước và không nhỏ hơn bán kính đường cong nằm tối thiểu (Rmin) đã được
phê duyệt.
+ Điều chỉnh mái dốc ta luy và phạm
vi nạo vét phần nền móng đê chắn sóng, bến và luồng phù hợp với điều kiện địa
chất, địa hình thực tế trên cơ sở số liệu báo cáo và xác nhận của tư vấn giám
sát, tư vấn thiết kế.
+ Thay đổi về cao độ, độ dốc của đê
chắn sóng phù hợp với điều kiện địa chất, địa hình thực tế trên cơ sở số liệu
báo cáo và xác nhận của tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế nhưng đảm bảo không
làm thay đổi kết cấu, các yêu cầu kỹ thuật đã được phê duyệt.
+ Các điều chỉnh trên phải đảm bảo
nguyên tắc không làm thay đổi các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt, không
tăng kinh phí xây dựng, trường hợp tăng
phải nằm trong phạm vi giá trị dự phòng của gói thầu được ghi trong hợp đồng và
không ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ và khả năng chịu lực của
công trình.
- Các công trình cầu cảng, cầu vượt
kênh, âu tàu, kè bờ:
+ Duyệt thay đổi, bổ sung những chi
tiết nhỏ, phương pháp sửa chữa trên cơ sở thiết kế bước trước đã được phê duyệt
và không làm thay đổi kết cấu, khả năng chịu lực của chi tiết đó.
+ Các điều chỉnh trên phải đảm bảo
nguyên tắc không làm tăng kinh phí, trường hợp
tăng nằm trong giá trị dự phòng của gói thầu được ghi trong hợp đồng và không ảnh
hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ công trình.
- Phao tiêu báo hiệu: Duyệt điều chỉnh
vị trí và bổ sung trên cơ sở báo cáo và xác nhận của tư vấn giám sát.
c) Công trình cơ khí, kiến trúc và
các hạng mục khác:
- Thay đổi nhỏ về cao độ đặt móng và
các kết cấu khác phù hợp với điều kiện địa chất thực tế trên cơ sở số liệu báo
cáo và xác nhận của tư vấn giám sát thi công nhưng không làm thay đổi khả năng
chịu lực của công trình.
- Các thay đổi nhỏ về cách bố trí, diện
tích của các phòng phù hợp với yêu cầu sử
dụng.
2.2.2. Về dự toán:
Thẩm định, phê duyệt dự toán bổ sung cho
khối lượng phát sinh, bù giá hợp đồng
theo các quy định hiện hành đã được thể hiện trong điều kiện hợp đồng, tổng giá trị dự toán bổ sung không vượt
quá giá trị dự phòng của gói thầu đã được ghi trong hợp đồng. Trường hợp vượt quá giá trị dự phòng của gói thầu
được ghi trong hợp đồng, Ban QLDA phải có
văn bản trình Bộ GTVT xem xét, quyết định.
2.3. Đối với những nội dung đã được ủy
quyền cho Tổng giám đốc Ban QLDA nêu trên, nhưng việc điều chỉnh thiết kế, dự
toán phức tạp cần xin ý kiến của Bộ, Ban QLDA có văn bản báo cáo Bộ xem xét cho
ý kiến trước khi thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế theo quy định.
3. Công tác giải phóng mặt bằng, tái
định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư dự án theo các quy định hiện hành đối với công tác giải phóng mặt
bằng. Ban QLDA có trách nhiệm theo dõi, giám sát, hỗ trợ các địa phương trong
công tác giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự
án khi Bộ đã có Quyết định giao chủ đầu
tư cho địa phương thực hiện theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ.
4. Công tác lựa chọn nhà thầu trong
quá trình thực hiện đầu tư:
4.1. Bộ giao nhiệm vụ và ủy quyền cho
Ban QLDA thực hiện một số công việc trong công tác lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Quyết định thành lập tổ chuyên gia
đấu thầu.
b) Đối với đấu thầu rộng rãi gói thầu
tư vấn: Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu.
c) Đối với đấu thầu hạn chế: Tổ chức
lựa chọn và phê duyệt danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu.
d) Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ
mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn kiểm
toán, nhà thầu bảo hiểm công trình của các dự án nhóm B và C. Tổ chức thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu tư vấn thẩm tra thiết kế và dự toán.
đ) Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt
yêu cầu về mặt kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà thầu.
e) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu đối với
các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh trong mua
sắm hàng hóa.
g) Phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối
với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định
thầu có giá trị trong hạn mức được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ trừ gói thầu thẩm tra thiết kế kỹ
thuật và dự toán.
h) Quyết định xử lý tình huống đấu thầu
đối với các gói thầu được ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4.2. Đàm phán, thương thảo, hoàn thiện,
ký kết hợp đồng và điều chỉnh, bổ sung hợp
đồng:
a) Ban QLDA đàm phán, thương thảo, ký
kết hợp đồng với các nhà thầu (tư vấn,
cung cấp, xây dựng...) căn cứ theo các quyết định có liên quan của cấp thẩm quyền.
Ban QLDA quyết định phê duyệt theo quy định (nếu cần đối với nguồn vốn vay ODA
của JICA) và chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng; ký kết hợp đồng với nhà mầu
được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.
b) Đối với việc điều chỉnh, bổ sung hợp đồng: Ban QLDA tổ chức thực hiện thỏa thuận,
thương thảo, ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng với nhà thầu (tư vấn, cung cấp,
xây dựng...) trên cơ sở các quyết định điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư, điều
chỉnh thiết kế, dự toán được duyệt. Trường hợp
giá trị điều chỉnh bổ sung vượt quá giá trị dự phòng của gói thầu đã được ghi
trong hợp đồng Ban QLDA phải báo cáo Bộ
xem xét chấp thuận.
c) Đối với việc quản lý nhân sự của
nhà thầu và tư vấn: Ban QLDA xem xét và chấp thuận việc thay đổi nhân sự của tư
vấn và nhà thầu với điều kiện các nhân sự thay thế có trình độ, năng lực và
kinh nghiệm tương đương hoặc tốt hơn.
5. Điều chuyển khối lượng và bổ sung
nhà thầu phụ:
a) Xem xét, chấp thuận đề xuất của
nhà thầu về việc bổ sung nhà thầu phụ hoặc điều chuyển khối lượng hợp đồng của
nhà thầu theo hợp đồng đã ký kết trong
trường hợp khối lượng này có giá trị nhỏ hơn 10% giá trị phải tự thực hiện của
nhà thầu chính (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ
theo hợp đồng ban đầu đã ký kết).
b) Đối với trường hợp khối lượng cần
điều chuyển, bổ sung cho nhà thầu khác thực hiện có giá trị lớn hơn 10% giá trị
nhà thầu chính phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm
của nhà thầu phụ theo hợp đồng ban đầu đã
ký kết): Ban QLDA báo cáo đề xuất phương án điều chuyển bằng cách bổ sung nhà
thầu hoặc chấm dứt hợp đồng để lựa chọn
nhà thầu thay thế trình Bộ GTVT xem xét quyết định.
6. Về công tác quản lý tài sản của dự án và quyết toán dự án hoàn thành
6.1. Công tác quản lý tài sản: Ban
QLDA chịu toàn bộ trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật trong
việc quản lý tài sản (bao gồm tài sản của Ban QLDA và tài sản của dự án) trong
quá trình thực hiện dự án và thu hồi tài sản khi kết thúc dự án. Ban QLDA trình
Bộ để Bộ thống nhất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định các nội
dung về quản lý và xử lý đối với tài sản của dự án trong quá trình thực hiện và
kết thúc dự án theo các quy định hiện hành.
6.2. Công tác quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành:
Ban QLDA cần hoàn thiện các thủ tục
pháp lý ngay từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện và kết thúc đầu tư; phải rà soát
các thủ tục pháp lý, lưu giữ và tập hợp đầy đủ hồ sơ quyết toán, lập báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành, tổ chức kiểm toán độc lập và trình cấp có thẩm quyền
thẩm tra phê duyệt quyết toán theo quy định.
Ban QLDA có trách nhiệm bổ sung, cung
cấp đầy đủ các tài liệu thanh tra, kiểm tra
trước và sau khi quyết toán dự án hoàn thành làm cơ sở thực hiện, xử lý các kết
luận của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra các Bộ, ngành theo
quy định.
7: Nghiệm thu, hoàn công, quyết định
đưa công trình vào khai thác và bảo hành:
7.1. Ban QLDA thực hiện các nhiệm vụ
của chủ đầu tư theo quy định hiện hành về nghiệm thu, hoàn công công trình xây
dựng.
7.2. Đối với việc đưa công trình vào
khai thác sử dụng, Bộ giao cho Ban quản lý dự án hoàn tất các thủ tục, ký biên
bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình làm cơ sở hoàn tất
hồ sơ, thủ tục trình Bộ quyết định đưa công trình vào khai thác sử dụng.
7.3. Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ của
chủ đầu tư theo các quy định hiện hành về bảo hành công trình.
Điều 2. Công tác thanh tra, kiểm
toán, làm việc với các Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng nghiệm thu nhà nước,
các hội đồng và các cơ quan kiểm tra về chất lượng công trình
1. Ban QLDA chịu trách nhiệm báo cáo
giải trình theo yêu cầu và làm việc trực tiếp với các cơ quan thanh tra, kiểm
toán đối với các dự án có sự tham gia hoặc yêu cầu phải thanh tra, kiểm toán.
Trường hợp cần thiết Ban QLDA có báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ và sự phối
hợp của các cơ quan chức năng thuộc Bộ.
2. Ban QLDA đại diện chủ đầu tư làm
việc với các Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng nghiệm thu nhà nước, các hội
đồng khác và các cơ quan kiểm tra về chất
lượng công trình đối với các dự án được
quy định phải có sự kiểm tra giám sát của
các cơ quan nêu trên. Ban QLDA có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Vụ, Cục
tham mưu và kịp thời báo cáo Bộ những nội dung, kết quả trong quá trình làm việc với các cơ quan nêu trên.
3. Ban QLDA báo cáo Bộ về kế hoạch
làm việc của các Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và những tồn tại (nếu có)
để phối hợp giải quyết ngay khi có dự thảo
kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 3. Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
của chủ đầu tư dự án theo quy định. Ngoài ra, Ban QLDA thực hiện chế độ báo cáo
đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời
mọi báo cáo thống kê định kỳ theo quy định;
có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nội dung công việc được giao nhiệm
vụ và ủy quyền định kỳ hàng quý và đột xuất
theo yêu cầu của Bộ.
2. Trong quá trình thực hiện các nội dung được giao
nhiệm vụ và ủy quyền, Ban QLDA có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ những trường
hợp phát sinh tình huống đặc biệt, khẩn cấp hoặc các vấn đề phức tạp khác gặp
phải trong quá trình, thực hiện để có sự chỉ đạo, phối hợp giải quyết.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế các quy định
trước đây có liên quan. Trước thời điểm quyết định này có hiệu lực, các Ban
QLDA và các đơn vị có liên quan thực hiện theo Quyết định số 64/2007/QĐ-BGTVT
ngày 28/12/2007 của Bộ Giao thông vận tải Ban hành "Quy định về việc giao
nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
các dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư”.
Người đứng đầu Ban QLDA chịu trách nhiệm cá nhân
trước Bộ trưởng và trước pháp luật về các nội dung được giao nhiệm vụ và ủy quyền.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân kịp thời có văn bản báo cáo Bộ GTVT để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Thủ trưởng các đơn vị: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ trực
thuộc Bộ Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, các Ban quản
lý dự án được giao quản lý các dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư và
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, QLXD (5 bản);
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|