Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2015, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 1053/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/08/2010
Ngày có hiệu lực 31/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Hoàng Văn Nhân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1053/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 31 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật 46/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Công văn số: 3160/BCT-CNNg ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Công thương về việc thoả thuận quy hoạch khoáng sản tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Nghị quyết số: 192/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Điện Biên đến năm 2010, xét đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2015, có xét đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH.

1. Quan điểm quy hoạch.

- Quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn và yêu cầu về củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.

- Đảo đảm môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.

- Phát triển hoạt động khai thác khoáng sản phải chú trọng lồng ghép đầu tư điều tra đánh giá, thăm dò gắn với chế biến có quy mô và mức độ phù hợp trên cơ sở khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo đảm hài hòa lợi ích của địa phương và cả nước cũng như giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội trong tỉnh.

- Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư của nhà nước và huy động tối đa các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế trong đổi mới, phát triển đồng bộ công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm khai khoáng.

2. Định hướng quy hoạch.

- Khuyến khích và đẩy mạnh khai thác tận thu tối đa các loại khoáng sản thuộc vùng ngập lòng hồ thủy điện Sơn La.

- Tăng cường đầu tư đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao dần mức cơ giới hóa, trình độ công nghệ và quy mô khai thác, chế biến phù hợp với từng đối tượng khoáng sản.

- Mở rộng thị trường nguyên liệu khoáng theo hướng cung cấp cho các hộ tiêu thụ (nhà máy chế biến sâu) ở các tỉnh lân cận và trong nước như than, quặng và tinh quặng kim loại (chì kẽm, đồng ....).

- Nâng cao tính tập trung công nghiệp tạo điều kiện hình thành một số vùng khai thác, chế biến khoáng sản có mật độ hoạt động cao, giá thành hạ.

- Khai thác tận thu các điểm khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mới phát hiện và phát hiện trong quá trình thi công xây dựng các công trình nhằm giảm giá thành sản phẩm khai thác phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

3. Mục tiêu quy hoạch.

- Mục tiêu phát triển tổng quát: Phát triển bền vững ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, đáp ứng tối đa nhu cầu về nguyên liệu khoáng cho phát triển kinh tế và tạo ra sản phẩm chế biến xuất khẩu ra ngoại tỉnh.

- Mục tiêu cụ thể:

STT

Sản phẩm

Đơn vị tính

Đến năm 2015

Đến năm 2020

1

Than sạch

1000 tấn

22

28

2

Quặng sắt hợp cách xuất khẩu

1000 tấn

25

20

3

Quặng, tinh quặng chì kẽm và sản phẩm chế biến sâu

1000 tấn

20

30

4

Quặng, tinh quặng đồng

1000 tấn

8

8

5

Nước khoáng đóng chai

Triệu lít

15

20

6

Đá vôi xi măng

1000 tấn

390

390

7

Sét xi măng

1000 tấn

100

100

8

Đá xây dựng thông thường

1.000 m3

460

640

9

Cát, cuội, sỏi

1.000 m3

140

160

II. QUY HOẠCH KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN.

Trên cơ sở kết quả điều tra, rà soát các tài liệu hiện có và đối chiếu với các quy định của Luật khoáng sản, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khoáng sản và quy định tại Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/5/2005 của Chính phủ thì trên địa bàn tỉnh Điện Biên không có các khu vực tạm thời cấm, hạn chế hoạt động khoáng sản và khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản. Hiện trên địa bàn tỉnh xác định 24 khu vực (mỏ, điểm mỏ) thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản. (Chi tiết danh mục và vị trí tọa độ các khu vực có phụ lục 1 kèm theo)

III. QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN CÁC NHÓM KHOÁNG SẢN

1. Quy hoạch nhóm khoáng sản nhiên liệu

Hiện trên địa bàn tỉnh ghi nhận 14 mỏ và điểm biểu hiện khoáng sản than, vùng than tập trung chủ yếu ở trên địa bàn các huyện: Điện Biên và Điện Biên Đông. Trong tổng số các điểm mỏ, điểm biểu hiện khoáng sản than trên địa bàn, tỉnh đã cấp phép khai thác 6 điểm mỏ với tổng tài nguyên 1 triệu tấn, tổng công suất khai thác 58 ngàn tấn than nguyên khai/năm, 3 điểm biểu hiện than (Huổi Sấy, Nậm Piền, Nậm Chu) sẽ không thực hiện đầu tư điều tra đánh giá triển vọng trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Định hướng quy hoạch cho từng giai đoạn cụ thể như sau:

- Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung đánh giá chi tiết nâng cấp tài nguyên 3 điểm than: Huổi Mưa, Huổi Xa và Huổi Khao; đồng thời đổi mới công nghệ, nâng cao công suất khai thác của các điểm mỏ hiện có, chú trọng công đoạn tuyển rửa để nâng phẩm cấp than hàng hóa và nghiên cứu cải tiến, đổi mới công nghệ cốc hóa than nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội tỉnh và tạo ra sản phẩm xuất khẩu.

[...]