ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1047/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 31 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
NĂM 2016 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
Căn cứ Quyết định số 827/QĐ-BYT ngày 11/3/2016 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm
năm 2016;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 168/TTr-SYT ngày 31/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2016 của tỉnh
Bình Định.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nêu tại Điều 1.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền
thông, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận tải; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng ban Ban
Quản lý các khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2016 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 1047/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016
của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)
1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới:
Trong năm 2015, tình hình dịch bệnh
trên thế giới diễn biến hết sức phức tạp, nhiều dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm
phát sinh, tiếp tục gia tăng tại nhiều nước trên thế giới.
- Dịch bệnh Ebola vẫn đang diễn biến
phức tạp, gia tăng số mắc và tử vong tại châu Phi; tích lũy đến ngày
21/01/2016, thế giới ghi nhận 28.638 trường hợp mắc, 11.316 trường hợp tử vong.
- Hội chứng viêm đường hô hấp cấp
tính vùng Trung Đông (MERS-CoV) liên tục ghi nhận các trường hợp mắc bệnh ở các
quốc gia khu vực Trung Đông, đã bùng phát mạnh tại Hàn Quốc. Tích lũy từ 9/2012
đến 02/2016 ghi nhận 1.638 người nhiễm, ít nhất 587 người đã tử vong tại
26 nước.
- Bệnh do vi rút ZIKA có tốc độ lan
truyền rất nhanh trong năm 2015 và đầu năm 2016, đặc biệt tại khu vực châu Mỹ.
Tính đến ngày 22/02/2016, có 40 quốc gia và vùng lãnh thổ thông báo các trường
hợp nhiễm vi rút Zika, 23/40 quốc gia có sự gia tăng lan truyền vi rút Zika.
- Các loại dịch bệnh cúm gia cầm
diễn biến phức tạp. Các trường hợp mắc cúm A(H7N9) được ghi nhận tại Đài Loan
(04), Hồng Kông (13), Malysia (01), Canada (02), còn lại được ghi nhận tại
Trung Quốc đại lục. Cúm A(H5N1) ghi nhận 143 trường hợp mắc trong đó có 42 trường
hợp tử vong tại các nước: Ai Cập (mắc 136 trường hợp, tử vong 39 trường hợp),
Trung Quốc (mắc 05, tử vong 01), Indonesia (mắc 02, tử vong 02). Trung Quốc đã
ghi nhận trường hợp nhiễm chủng vi rút cúm A(H5N6) trên người. 02 trường hợp mắc
bệnh gần nhất được Tổ chức Y tế thế giới thông báo ngày 09/01/2016 tại tỉnh Quảng
Đông, đều có tiền sử tiếp xúc với gia cầm sống.
- Bệnh Sởi tiếp tục được ghi nhận tại 176/194 quốc
gia và vùng lãnh thổ, trong đó
tập trung tại khu vực Tây Thái Bình Dương, châu Phi.
- Tại Lào ghi nhận 588 trường hợp
mắc Bạch hầu tại 6/17 tỉnh,
thành phố, chiếm tỷ lệ 8,7/100.000 dân, trong đó có 11 trường hợp tử vong.
- Trong năm 2015 ghi nhận 96 trường hợp nhiễm vi
rút bại liệt tại Pa-kít-tan (51), Áp-ga-nít-tan (21), Guinea (04), Lào (05),
Madagascar (10), Myanma (02), Ukraine (02), Nigeria (01).
- Bệnh tay chân miệng: Năm 2015 tại Trung Quốc ghi
nhận 2.014.999 trường hợp mắc, 124 trường hợp tử vong; Nhật Bản ghi nhận
381.581 trường hợp mắc; Sing-ga-po ghi nhận 28.216 trường hợp mắc, tăng 29,0%
so với cùng kỳ; Ma Cao (Trung Quốc) ghi nhận 3.299 trường hợp mắc; Hồng Kông
ghi nhận 884 trường hợp mắc, tăng 146% so với cùng kỳ.
- Bệnh Sốt xuất huyết Dengue: Năm 2015 bùng phát mạnh
tại Brazil, Ấn Độ, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp và đang có xu hướng gia
tăng tại khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó Philippines ghi nhận số mắc cao
nhất với 169.435 trường hợp, tăng 59,5% so với năm 2014, 511 trường hợp tử
vong; Malaysia ghi nhận 111.285 trường hợp, tăng 16,3% so với năm 2014, 301 trường
hợp tử vong; Căm pu chia đã ghi nhận 15.412 trường hợp mắc, 38 trường hợp tử
vong; Sing-ga-po 11.298 trường hợp mắc...
2.
Tình
hình dịch bệnh tại Việt Nam:
- Các trường hợp mắc MERS-CoV, Ebola, bệnh do vi
rút Zika chưa ghi nhận tại Việt Nam.
- Bệnh cúm A(H5N1): Chưa ghi nhận trường hợp mắc bệnh
cúm A(H5N1) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1) trên các
đàn gia cầm tại các tỉnh, thành phố: Vĩnh Long, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Cần Thơ, Cà
Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Bệnh cúm A(H5N6), cúm A(H7N9): chưa ghi nhận trường
hợp mắc trên người. Tuy nhiên đã ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N6) trên gia cầm tại
các tỉnh: Lai Châu, Nam Định, Ninh Thuận, Nghệ An, Quảng Ngãi, Tuyên Quang,
Thái Bình, Thanh Hóa, Nam Định.
- Bệnh Sởi: Ghi nhận 1.005 trường hợp mắc sốt phát
ban nghi sởi rải rác tại 43 tỉnh, thành phố, không có tử vong, trong đó có 85
trường hợp xét nghiệm dương tính với Sởi.
- Bệnh sốt xuất huyết: Cả nước
ghi nhận 88.324 trường hợp mắc tại 58 tỉnh, thành phố, trong đó có 57 trường hợp
tử vong (số mắc cao gấp 2,8 lần so với năm 2014 và tăng 15,9% so với số
mắc trung bình giai đoạn 2010 - 2014). Riêng khu vực miền Nam
ghi nhận 50.160 trường hợp mắc (chiếm 56,8% số mắc cả nước); khu vực miền Trung
ghi nhận 21.970 trường hợp (chiếm 24,9%); khu vực miền Bắc ghi nhận 10.308 trường
hợp (chiếm 11,7%) và khu vực Tây Nguyên ghi nhận 5.886 trường hợp (chiếm 6,6%).
Các trường hợp tử vong tập trung
chủ yếu ở khu vực phía Nam. Trong số các địa
phương ghi nhận trường hợp tử vong, tỉnh Bình Dương có số tử
vong cao nhất (14), tiếp theo là TP. Hồ Chí Minh (08),
Đồng Nai (06), An Giang (04), Đồng Tháp (03), các tỉnh khác ghi nhận từ 1-2 trường
hợp.
- Bệnh Viêm não vi rút, Viêm não
Nhật bản:
Cả nước ghi nhận 946 trường hợp mắc
Viêm não vi rút tại 47 tỉnh, thành phố, trong đó có 26 trường hợp tử vong. So với
năm 2014 số mắc giảm 4,8%, tử vong giảm 35,9%. So với trung bình giai đoạn 2010
- 2014, số mắc giảm 12,1%.
Viêm não Nhật Bản ghi nhận 149 trường
hợp mắc tại 45 tỉnh, thành phố, không có trường hợp tử vong. So với năm 2014
(287 trường hợp mắc, 03 trường hợp tử vong) số mắc giảm 48,08%, tử vong giảm
03%.
- Bệnh
tay chân miệng: Ghi nhận 59.280 trường hợp mắc tại 62 tỉnh, thành phố, trong đó
có 06 trường hợp tử vong tại khu vực phía Nam. So với năm 2014 (80.685/8), số mắc
giảm 26,5%. So với trung bình giai đoạn 2010 - 2014, số mắc giảm 32,5%, tử vong
giảm 90,1%.
- Bệnh liên cầu lợn ở người: Ghi
nhận 96 trường hợp mắc tại 19 tỉnh, thành phố, trong đó có 13 trường hợp tử
vong. So với năm 2014 (45 trường hợp mắc, 08 trường hợp tử vong) số mắc tăng 51
trường hợp, số tử vong tăng 05 trường hợp.
- Bệnh dại: Tử vong do mắc bệnh dại
ở Việt Nam vẫn đang đứng hàng đầu trong số trường hợp tử vong do các bệnh truyền
nhiễm của các năm gần đây. Năm 2015, cả nước ghi nhận 72 trường hợp tử vong do
bệnh dại, tăng 05 trường hợp so với năm 2014.
- Bệnh than: Ghi nhận 30 trường hợp
mắc tại Sơn La (20), Hà Giang (09), Điện Biên (01), so với năm 2014 (32 trường
hợp mắc) số mắc giảm 02 trường hợp.
- Kết quả
tiêm chủng và các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình
tiêm chủng mở rộng:
+ Kết quả tiêm chủng cả năm 2015 ước
đạt trên 97,7%. Tỷ lệ tiêm chủng các vắc xin BCG, OPV, DPT-VGB-Hib, sởi mũi 1,
sởi mũi 2 đạt tiến độ theo yêu cầu (7,5%/tháng). Tỷ lệ tiêm vắc xin Viêm gan B
≤24 giờ đạt 60,2%. Tháng 5/2015, hoàn thành chiến dịch tiêm vắc xin sởi -
rubella cho gần 20 triệu trẻ từ 1-14 tuổi đạt tỷ lệ 98,2%, đây là chiến dịch có
quy mô lớn nhất từ khi triển khai Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
+ Các bệnh truyền nhiễm thuộc
chương trình tiêm chủng mở rộng: 15 năm liên tục Việt Nam bảo vệ được thành quả
thanh toán bại liệt kể từ khi chính thức được Tổ chức Y tế thế giới xác nhận
vào năm 2000. Năm thứ 10 Việt Nam duy trì loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh trên phạm
vi cả nước. Nhờ triển khai vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ
liên tục từ 1993 đến nay, số ca mắc uốn ván sơ sinh đã giảm từ 334 ca và 225 ca
tử vong vào năm 1991, xuống 19 ca mắc và 8 ca tử vong trong năm 2015. Bệnh ho
gà, bạch hầu giảm hàng trăm lần so với năm 1984 khi chưa triển khai tiêm chủng
mở rộng.
- Các bệnh truyền nhiễm gây dịch
khác: Xuất hiện rải rác có tính địa phương, không có ổ dịch tập trung.
3. Tình hình dịch bệnh trong tỉnh:
- Bệnh sốt xuất huyết Dengue: Năm
2015 toàn tỉnh đã ghi nhận 2.776 ca SXHD, tử vong 05 ca (Hoài Nhơn 01, Phù Cát 01 ca, An Nhơn 01 ca, Quy Nhơn 02 ca). Ca mắc bệnh được ghi nhận ở
tất cả 11 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; so với cùng kỳ năm 2014, số ca mắc tăng gấp 6,5 lần; đã phát hiện và xử
lý 163 ổ dịch SXHD, các ổ dịch đều
được xử lý trong vòng 48 giờ sau khi phát hiện, xử lý
đúng theo quy trình.
- Bệnh tay - chân - miệng: Tổng số mắc 510 ca, ca mắc bệnh
được ghi nhận ở 10 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, có 1 huyện không ghi nhận
ca bệnh là An Lão, không có ca bệnh tử vong. Phát hiện và xử lý 19 ổ dịch (02 -
03 ca bệnh/ổ dịch). So với cùng kỳ năm 2014, số mắc giảm 145 ca, số ổ dịch giảm
22 ổ dịch.
- Bệnh sốt phát ban (SPB) nghi sởi/sởi/rubella:
Đã phát hiện, điều tra 32 ca SPB nghi sởi, xét nghiệm 32 mẫu
bệnh phẩm, kết quả xét nghiệm dương tính với sởi: 01 mẫu (Phù Cát); dương tính
Rubella 01 mẫu (Quy Nhơn). So với cùng kỳ năm 2014, số ca SPB nghi sởi giảm 5,6
lần, số ca dương tính với sởi giảm 30 ca. Không có ổ dịch sởi và tử vong do sởi.
- Tình hình cúm A (H5N1), A(H7N9),
A(H1N1): Năm 2015 không ghi nhận
trường hợp bệnh.
- Tình hình bệnh dại và tiêm phòng dại:
Năm 2015 không ghi nhận ca bệnh dại. Số tiêm phòng dại là
5.964 người, tăng 176 người.
- Kết quả tiêm chủng mở rộng (TCMR)
năm 2015:
+ Đã duy trì tổ chức tiêm chủng thường
xuyên cho các đối tượng trong diện đạt chỉ tiêu Trung ương và tỉnh giao. Cụ thể:
Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 99,18%; uống
OPV3 đạt 98,57%; tiêm vacxin Quinvaxem mũi 3 đạt 98,45%; tiêm sởi 9 tháng tuổi
đạt 99,32%;
+ Tiêm vắc xin viêm gan B mũi 1 cho
trẻ trong vòng 24 giờ sau sinh đạt 85,02%.
+ Tiêm vắc xin uốn ván UV2+
cho phụ nữ có thai đạt 99,36%; tiêm vắc xin uốn ván cho nữ trong độ tuổi sinh đẻ
(15 - 35 tuổi) đạt 99,38%.
+ Tỷ lệ trẻ 18 tháng tuổi tiêm DPT4 đạt
99,56%.
+ Tỷ lệ trẻ 18 tháng tuổi tiêm vắc xin
Sởi/Sởi - Rubella thay thế mũi Sởi 2 vào trong tiêm chủng thường xuyên từ tháng
5/2015 đạt tỷ lệ 99,62%.
+ Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản mũi
1, 2 đạt tỷ lệ 99,16% và mũi 3 đạt tỷ lệ 99,81% (đã đưa vào trong tiêm chủng
thường xuyên từ tháng 6/2015).
+ Công tác giám sát các bệnh thuộc
chương trình TCMR, giám sát lồng ghép LMC/BL, sởi và uốn ván sơ sinh tiếp tục
được quan tâm và triển khai có hiệu quả ở các tuyến, nhằm bảo vệ thành quả
thanh toán bại liệt. Những hoạt động mang tính thường xuyên vẫn được duy trì đều
đặn như phát hiện ca LMC, ca nghi sởi và UVSS, điều tra, lấy mẫu theo đúng quy
định của chương trình.
- Các bệnh truyền nhiễm khác mắc rải
rác, không thành dịch. So với cùng kỳ năm 2014, các bệnh đường tiêu hóa (lỵ,
tiêu chảy) giảm, các bệnh thuộc nhóm vi rút (viêm gan vi rút, thủy đậu, cúm,
SPB nghi sởi và sởi) giảm. Tuy nhiên, do biến đổi về thời tiết, khí hậu mưa nắng
xen kẽ tạo điều kiện cho véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết phát triển, nên số mắc
bệnh sốt xuất huyết tăng cao so với cùng kỳ.
II. DỰ BÁO TÌNH
HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2016.
- Nhóm dịch bệnh lây truyền từ động vật
sang người: nguy cơ xâm nhập vào nước ta qua đường hàng không vẫn có thể xảy
ra; bên cạnh đó bệnh cúm A thường xuất hiện trên đàn gia cầm nên khả năng lây
lan sang người là rất cao.
- Bệnh sốt xuất huyết số mắc tuy giảm
nhưng vẫn còn ở mức cao, có nguy cơ gia tăng trở lại do tính chu kỳ dịch và yếu
tố thời tiết, khối cảm nhiễm tăng.
- Bệnh tay chân miệng là bệnh lưu
hành địa phương, số mắc có giảm nhưng vẫn có thể bùng phát nếu các biện pháp
phòng chống dịch không được thực hiện đầy đủ và quyết liệt.
- Các bệnh trong chương trình TCMR mắc
rải rác, không thành dịch.
- Các bệnh truyền nhiễm khác vẫn tản
phát trong cộng đồng.
Phần II
KẾ HOẠCH HOẠT
ĐỘNG NĂM 2016
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU.
1. Mục tiêu chung:
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh
truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra góp phần bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Tăng
cường công tác chỉ đạo phòng chống dịch, củng cố Ban Chỉ đạo phòng chống dịch
các cấp, tăng cường trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên.
b. Giám
sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm
số mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch
truyền nhiễm nguy hiểm không để bùng phát, lây lan trên diện rộng.
c. Tăng
cường năng lực hệ thống điều trị để phát hiện sớm, thu dung, cấp cứu, điều trị
kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
các trường hợp tử vong, giảm biến chứng do bệnh.
d. Tăng
cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng
chống dịch bệnh.
đ. Tăng
cường hiệu quả phối hợp liên ngành để triển khai các biện pháp phòng chống dịch
bệnh; kiểm tra, giám sát các hoạt động tại các địa phương.
e. Đảm bảo
đủ kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch
tại các cấp.
3. Các chỉ tiêu chuyên môn:
- 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh
được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế được
giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định.
- 85% cán bộ làm công tác thống kê
báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo
cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng phần
mềm qua mạng internet.
- Giảm 5 - 10% số mắc, chết bệnh truyền
nhiễm phổ biến so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể:
Chỉ
tiêu 2016
|
Trung
bình 2011 - 2015
|
1. Bệnh tay chân miệng
- Tỷ lệ mắc: < 79,1/100.000 dân
- Tỷ lệ tử vong: < 0,05%
|
- Tỷ lệ mắc: 88/100.000 dân
- Tỷ lệ tử vong: 0,06%
|
2. Bệnh sốt xuất huyết:
- Không để dịch bệnh lớn xảy ra;
- Tỷ lệ mắc: < 83,5/100.000 dân
- Tỷ lệ tử vong: < 0,17%
|
- Tỷ lệ mắc: 98,2/100.000 dân
- Tỷ lệ tử vong: 0,19%
|
3. Bệnh sởi
- Không để dịch bệnh lớn xảy ra;
- Tỷ lệ mắc: ≤ 0,37/100.000 dân
- Tỷ lệ tử vong: 0%
|
- Tỷ lệ mắc: 0,41/100.000 dân
- Tỷ lệ tử vong: 0%
|
4. Cúm A (H5N1):
Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp
thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc
|
5. Cúm A (H7N9):
Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp
thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc
|
6. Ebola:
Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp
thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc
|
7. Bệnh dại:
Khống chế không có trường
hợp tử vong
|
Tỷ lệ tử vong: 0,03/100.000 dân
|
8. Bệnh Tả:
Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp
thời không để dịch bệnh xảy ra, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc
|
9. Các bệnh truyền nhiễm thuộc
chương trình tiêm chủng mở rộng:
- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong
Chương trình TCMR toàn tỉnh đạt trên 98%.
- Các bệnh giảm 5% so với trung bình
giai đoạn 5 năm 2010 - 2014.
- Duy trì thành quả thanh toán Bại
liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
|
- Tỷ lệ tiêm vắc xin trong
Chương trình TCMR đạt trên 98%.
- Không có dịch bệnh lớn xảy ra
- Duy trì thành quả thanh toán bệnh
bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
|
10. Các bệnh truyền nhiễm lưu
hành khác:
Giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp
thời không để gia tăng số mắc và xảy ra dịch.
|
Không có dịch bệnh lớn xảy ra
|
II. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN.
1. Tổ chức, chỉ đạo điều hành:
- Củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
bệnh các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh
dịch, kịp thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh
xảy ra trên địa phương.
- Tăng cường trách nhiệm của UBND các
cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh, sớm phê duyệt kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh, cấp và bổ sung kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh và các
chương trình mục tiêu y tế.
- Củng cố, nâng cao năng lực của hệ
thống phòng chống dịch các cấp (tỉnh, huyện, xã), tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
mô hình tổ chức y tế dự phòng và phòng chống dịch để đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ.
- Kịp thời tham mưu cho UBND các cấp
chỉ đạo công tác phòng chống dịch để khống chế và không để dịch lớn xảy ra, đặc
biệt đối với bệnh nguy hiểm và mới nổi như cúm A(H7N9), cúm A(H5N1), MERS-CoV,
Ebola, Zika.
- Tăng cường xã hội hóa công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội và người dân trong công tác phòng chống dịch bệnh nhằm phát huy được
hiệu quả cao nhất.
2. Chuyên môn kỹ thuật:
a. Các giải pháp giảm mắc:
- Tiếp tục triển khai, quán triệt các
văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường giám sát bệnh chủ động tại
sân bay, hải cảng và cộng đồng, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên,
kịp thời thu dung, cách ly, điều trị, cấp cứu bệnh nhân, xử lý ổ dịch triệt để
nhằm hạn chế lây lan và không để bệnh dịch lan rộng, bùng phát. Chú trọng vào
nhóm các dịch bệnh nguy hiểm (Ebola, MERS-CoV, cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), dịch hạch,
Zika...) và các bệnh lưu hành có số mắc cao (tay chân miệng, sốt xuất huyết
Dengue, sởi, sốt rét, bệnh dại...).
- Thực hiện tốt việc kiểm tra và xử
lý y tế các phương tiện vận tải vào địa bàn tỉnh từ vùng có dịch tại cảng biển,
cảng hàng không, đặc biệt lưu ý các phương tiện vận tải đường biển đi về từ
vùng có dịch bệnh.
- Thực hiện tốt chương trình TCMR,
thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong TCMR,
đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn, vùng có dân tộc
thiểu số sinh sống, bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong TCMR đạt trên 98%
trên phạm vi toàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng của hệ thống
giám sát bệnh truyền nhiễm tại tất cả các tuyến; thực hiện giám sát trọng điểm
một số bệnh truyền nhiễm gây dịch như bệnh cúm, sốt xuất huyết, sốt rét, viêm
não Nhật Bản... nhằm cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông
tin cần thiết về dịch tễ học, vi khuẩn học và các yếu tố liên quan
làm cơ sở lập kế hoạch dự phòng và khống chế dịch bệnh chủ động.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong giám sát bệnh truyền nhiễm. Thực hiện báo cáo giám sát bằng phần
mềm giám sát bệnh truyền nhiễm, phần mềm quản lý tiêm chủng, báo cáo từng
trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám, chữa bệnh và từng cá
nhân trong độ tuổi tiêm chủng bao gồm cả tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch
vụ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ngành liên quan trong việc chủ động giám sát, chia sẻ thông tin và tổ chức các
hoạt động phòng chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Duy trì, kiện toàn các đội cơ động
chống dịch bệnh tại các cấp có đủ năng lực và trang thiết bị sẵn sàng thực hiện
xử lý ổ dịch, hỗ trợ tuyến trước khi có dịch bệnh xảy ra.
- Tăng cường công tác bảo đảm an toàn
thực phẩm cho cộng đồng, phòng ngừa bệnh dịch lây truyền qua thực phẩm.
- Chuẩn bị sẵn sàng phương án, kế hoạch
phối hợp, ứng phó theo tình huống nếu xảy ra dịch bệnh lớn hoặc xảy ra đại dịch,
các tình huống nguy cơ về y tế công cộng.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ trực
tiếp tham gia công tác phòng chống dịch (cán bộ giám sát, xét nghiệm, cấp cứu
điều trị bệnh nhân, xử lý ổ dịch, truyền thông).
b. Các giải pháp giảm tử vong:
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện
các tuyến, tổ chức tập huấn chăm sóc và điều trị bệnh truyền nhiễm tại các bệnh
viện; tổ chức phân tuyến điều trị, phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa
bệnh.
- Cập nhật phác đồ điều trị một số bệnh
truyền nhiễm gây dịch, phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc.
- Tổ chức các đội cấp cứu lưu động để
hỗ trợ tuyến dưới. Tập huấn về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu, chăm sóc
bệnh nhân, phòng lây nhiễm.
- Trang bị phương tiện chẩn đoán, điều
trị, cấp cứu bệnh nhân để đạt mục tiêu giảm tử vong.
- Xây dựng các thông điệp truyền
thông cho người bệnh, người chăm sóc, gia đình người bệnh về phát hiện sớm các
dấu hiệu của bệnh, một số kiến thức cơ bản về phòng bệnh.
3. Truyền thông, giáo dục sức khỏe:
- Chủ động, thường xuyên cung cấp
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, phối hợp giữa cơ quan
chuyên môn với các cơ quan truyền thông đại chúng, hệ thống thông tin và truyền
thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo phòng,
chống dịch bệnh.
- Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, lợi ích tiêm
chủng để vận động nhân dân chủ động đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, phối
hợp và tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
- Tiếp tục tổ chức các chiến dịch
tuyên truyền rửa tay bằng xà phòng, chiến dịch vệ sinh môi trường, thực hiện tốt
chỉ tiêu 3 công trình vệ sinh; duy trì thực hiện tốt phong trào vệ sinh yêu nước
nâng cao sức khỏe nhân dân.
4. Đầu tư nguồn lực:
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan thống nhất đề xuất về
kinh phí, các nguồn lực đảm bảo đầu tư cho công tác phòng chống dịch bệnh truyền
nhiễm; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế
độ, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp chống dịch, trực dịch cho cán bộ tham gia chống
dịch bệnh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Phối hợp liên ngành:
Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành:
Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Thông
tin và Truyền thông, Tài chính, Giao thông Vận tải, và các đơn vị liên quan triển
khai công tác phòng chống dịch bệnh trên người, bệnh từ động vật lây truyền
sang người, phối hợp giám sát chặt chẽ các đối tượng phải kiểm dịch tại các sân
bay, cảng biển.
6. Nghiên cứu khoa học:
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dịch
tễ học của bệnh, tác nhân gây bệnh, về véc tơ truyền bệnh, đánh giá hiệu quả
các biện pháp phòng chống dịch bệnh, xây dựng mô hình phòng chống để đề xuất
các biện pháp phòng chống phù hợp.
7. Công tác kiểm tra, thanh tra:
- Tổ chức các đoàn thanh kiểm tra
liên ngành về việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống dịch bệnh,
quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ, công
tác y tế trường học, kiểm dịch y tế, truyền thông, chỉ đạo tuyến tại các đơn vị,
địa phương trong tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm
tra, chỉ đạo, phòng chống dịch bệnh, tập trung vào các dịch bệnh nguy hiểm và mới
nổi hoặc bệnh lưu hành có số mắc, tử vong cao (Ebola, cúm A(H7N9), cúm A(H5N1),
tay chân miệng, sốt xuất huyết, Zika, sởi, dại…).
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
cho các bệnh viện về phân tuyến điều trị, phân luồng khám bệnh, cách ly, triển
khai các giải pháp phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Phối hợp trong thành lập các đoàn
công tác liên ngành tăng cường kiểm tra công tác phòng chống dịch, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các đơn vị, địa phương trọng điểm.
III. NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN.
Sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan Thường
trực, làm đầu mối hướng dẫn cho các đơn vị, địa phương về công tác chuyên môn;
trực tiếp theo dõi việc triển khai công tác phòng chống dịch tại các địa
phương, các ngành; tổng hợp tình hình dịch và kết quả các
hoạt động báo cáo cho UBND tỉnh, Bộ Y tế và các cơ
quan liên quan.
- Tổ chức điều tra dịch tễ xác định
ca bệnh, xác định dịch và đề ra biện pháp khống chế, dập tắt dịch. Bảo đảm đầy
đủ hóa chất, thuốc, phương tiện giúp các địa phương, các trường học triển khai
xử lý dịch theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Củng cố hệ thống thu dung điều trị,
bảo đảm đầy đủ thuốc, phương tiện, nhân lực phục vụ công tác thu dung và điều
trị bệnh nhân, hạn chế thấp nhất các trường hợp tử vong, di chứng do bệnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham
mưu cho UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phòng chống dịch phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Tổ chức các đoàn thanh kiểm tra liên ngành, thường xuyên kiểm tra công
tác phòng chống dịch tại các địa phương, các vùng trọng điểm dịch.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về công tác phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng (thông tin báo cáo
bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, giám sát phòng chống dịch, công bố dịch bệnh,
tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng dịch vụ...).
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo hệ thống trường học trên
địa bàn triển khai các hoạt động phòng chống dịch ngay từ khi chưa có dịch xảy
ra để chủ động khống chế dịch bùng phát, chú trọng đến công tác phát hiện bệnh,
tuyên truyền cho giáo viên và học sinh các biện pháp phòng chống dịch, vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại nhà trường, nhất là
hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo.
3.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan trong triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh từ
gia súc, gia cầm có thể lây sang người; trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm để phòng chống dịch bệnh đối với người.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định:
- Phối hợp và tạo điều kiện thuận
lợi trong việc đưa các thông tin phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện
thông tin đại chúng để mọi người dân biết cách phòng bệnh, phát hiện bệnh và kịp
thời đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị.
- Chỉ đạo hệ thống đài phát thanh
địa phương chủ động phối hợp với ngành Y tế phát các thông điệp phòng chống dịch
bệnh thường xuyên, liên tục.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, cân đối, bổ sung kinh phí để
mua thuốc, hóa chất, vật tư chuyên dùng, trang bị phòng hộ… đảm bảo cho công
tác phòng chống dịch khi có dịch xảy ra.
- Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế,
cân đối, bố trí vào dự toán hàng năm kinh phí phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
giao cho Sở Y tế để Sở chủ động triển khai phòng chống dịch.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, chỉ
đạo các phòng, ban và UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng, phê duyệt kế hoạch
phòng chống dịch bệnh năm 2016 và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống
dịch bệnh tại địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể
phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong công tác giám sát, phát hiện và tuyên
truyền cho nhân dân cách phòng bệnh, hướng dẫn vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống,
tham gia các đợt chiến dịch tổng vệ sinh môi trường, các hoạt động phòng chống
dịch tại cộng đồng.
- Cân đối, bố trí kinh phí để thực
hiện phòng chống dịch tại địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Đề nghị các cơ sở y tế thuộc
Bộ, ngành Trung ương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Tăng cường phòng chống dịch bệnh
trong phạm vi quản lý thuộc cơ quan, đơn vị; phối hợp, cung cấp thông tin về
tình hình dịch bệnh cho Sở Y tế theo quy định của Nhà nước.
- Phối hợp, hỗ trợ tỉnh trong các
trường hợp dịch bệnh khẩn cấp, lây lan trên diện rộng theo đề nghị của Sở Y tế
và theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Các cơ quan thuộc Trung ương
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho
ngành Y tế tỉnh trong phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm có liên quan thuộc
lĩnh vực phụ trách.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể trong tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
và các ngành, các cấp chính quyền địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này
đúng mục đích, có hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế;
các sở, ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Sở Y
tế để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị và
UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch
này./.