Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1047/QĐ-UBND về Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2016 tỉnh Thái Bình

Số hiệu 1047/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/04/2016
Ngày có hiệu lực 29/04/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Xuyên
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1047/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 29 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Xét đề nghcủa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 419/SNN & PTNT ngày 29/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2016.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các địa phương thực hiện Đề án.

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm triển khai Đề án tới các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NNTNMT
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Xuyên

 

ĐỀ ÁN

SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1047/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 4 năm 2016 của y ban nhân dân tỉnh).

I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG 2015

1. Kết quả sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2015

1.1. Kết quả sản xuất lúa Mùa 2015: Vụ Mùa năm 2015, toàn tỉnh gieo cấy 80.907ha (giảm 374ha so với vụ Mùa 2014), diện tích gieo thẳng 22.384ha tăng 35,91% so với vụ Mùa năm 2014, diện tích lúa cấy bằng máy đạt 610ha, tăng 410ha so với vụ Mùa 2014, lúa tái sinh 923ha tăng 423ha so với vụ Mùa 2014. Cơ cấu: Giống lúa năng suất đạt 75% gồm các giống BC15, Q5, TBR-1, TBR225; giống lúa chất lượng cao 25%, gồm các giống nếp, Bắc thơm 7, DT68, T10, lúa Nhật... trong đó diện tích lúa Nhật khoảng 1.200ha. Năng suất lúa toàn tỉnh đạt 60,38tạ/ha tăng 0,78 tạ/ha so với vụ Mùa 2014; sản lượng đạt 488.498 tấn. Toàn tỉnh có 131 tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tích tụ ruộng đất với diện tích khoảng 730ha tại 57 xã; diện tích chuyển đổi từ đất lúa sang cây trồng khác khoảng 200ha.

1.2. Kết quả sản xuất cây màu vụ Hè - Hè Thu: Diện tích gieo trồng cây màu Hè và Hè thu đạt 16.539ha, tăng 1.004ha so với năm 2014, sản lượng đạt 269.013 tấn, giá trị ước đạt 1.017,69 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2014. Riêng cây màu Hè 9.410ha, trong đó màu Hè trên đất chuyên trồng lúa khoảng 2.000ha, cây trồng chủ yếu vụ Hè có giá trị là dưa các loại và ngô thực phẩm, xuất hiện một số địa phương đã có vùng sản xuất tập trung quy mô trên 10ha

1.3. Kết quả sản xuất cây màu vụ Đông: Tổng diện tích gieo trồng cây vụ Đông năm 2015 đạt 36.291,8ha tăng 1.216ha so với năm 2014, năng suất của hầu hết các cây trồng đều tương đương và thấp hơn so với vụ Đông năm 2014, nhưng giá bán cao hơn; cây ngô thực phẩm, dưa, bí, khoai tây và một số loại rau đậu chất lượng cao có xu hướng phát triển trong năm 2015. Giá trị sản xuất vụ Đông năm 2015 theo giá cố định đạt 2.391,796 tỷ đồng, theo giá thực tế đạt 2.665,025 tỷ đồng.

2. Thuận lợi, khó khăn, tn tại trong xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2015

2.1. Thun lợi:

- Chính Phủ có chính sách htrợ ging cây trng khc phục hậu quả thiên tai giúp nông dân khôi phục sn xuất kịp thời (25 tấn hạt giống rau và 50 tấn hạt giống ngô).

- Chủ trương, biện pháp, kế hoạch sản xuất vụ Mùa, vụ Đông 2015 được Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai sớm, các giải pháp thực hiện cụ thể và đồng bộ; các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của tỉnh, huyện được ban hành sớm, phù hợp đã thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, chặt chẽ và chủ động từ tỉnh xuống cơ sở; cơ giới hóa được áp dụng đồng bộ tất cả các khâu nên công tác làm đất, thời vụ gieo cấy, thu hoạch ở các địa phương nhanh, gọn; công tác thủy lợi điều hành theo hệ thống, nước được điều tiết hp lý và có sự thống nhất ngay từ đầu vụ, góp phần hạn chế thấp nhất thiệt hại ngập úng, nắng hạn trên lúa và cây màu.

- Các cấp, các ngành, các đoàn thể đã thống nhất cao và phối, kết hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, tuyên truyền sản xuất; các tiến bộ kỹ thuật được tuyên truyền, áp dụng trong suốt quá trình sản xuất; công tác kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất được thực hiện linh động và kịp thời, phù hợp với din biến thực tế; công tác bảo vệ thc vật được quan tâm và dự báo chính xác, kịp thời các đối tượng sinh vật hại; nông dân thực hiện đúng lịch thời vụ, cơ cấu giống cây trồng, kế hoạch phòng trừ sâu bệnh trên lúa và cây màu.

- Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được chú trọng và làm thường xuyên hơn, có sự phi hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong và ngoài ngành. Giá phân bón giảm mạnh, cht lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng cơ bản đảm bảo quy định, không có hàng giả và hạn chế tối đa hàng kém chất lượng.

2.2. Khó khăn, tồn tại của vụ Mùa, vụ Đông năm 2015:

[...]