ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2756/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 06 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1103/TTr-SNNPTNT ngày 27/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sản xuất vụ Xuân,
vụ Hè năm 2017.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các địa phương triển khai, thực hiện Đề án.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm chỉ đạo và triển khai Đề án đối với các xã, phường, thị trấn
thuộc địa bàn quản lý.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Đoàn
Thanh niên tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NNTNMT, KHTC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
ĐỀ ÁN
SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2756/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2016
1. Kết quả sản xuất vụ Xuân, vụ
Hè năm 2016
1.1. Lúa xuân: Tổng diện tích gieo
trồng vụ Xuân năm 2016 toàn tỉnh: 93.583 ha, giảm 167 ha so với vụ Xuân năm
2015, trong đó:
- Diện tích lúa vụ Xuân năm 2016 đạt
79.691 ha (giống dài ngày chiếm 2,71%, diện tích lúa ngắn ngày chiếm 97,29%) giảm
369 ha so với vụ Xuân năm 2015.
- Cơ cấu giống lúa: Giống lúa lai
chiếm 16,11%, giống lúa BC15 chiếm 23,15%; lúa chất lượng cao như: Bắc thơm số
7, T10, RVT, nếp các loại, lúa Nhật... chiếm 33,7%.
- Thời vụ gieo cấy: Giống lúa ngắn
ngày chủ yếu gieo mạ non trên nền cứng tập trung xung quanh tiết Lập Xuân từ
02-06/02/2016, gieo thẳng tập trung từ ngày 15 đến ngày 20/02/2016, lúa xuân được
gieo cấy trong tháng 02.
- Phương thức gieo cấy: Diện tích
lúa gieo thẳng chiếm 47,9% tăng 5.597 ha, diện tích cấy bằng máy cấy 835 ha,
tăng 400 ha, so với vụ Xuân 2015.
- Năng suất lúa toàn tỉnh đạt
71,53 tạ/ha, sản lượng đạt 570.001 tấn.
1.2. Cây màu xuân: Tổng diện tích
13.892 ha, tăng 202 ha so với năm 2015; năng suất và giá trị tương đương năm
2015.
1.3. Diện tích cây vụ Hè năm 2016:
Đạt 10.562 ha, tăng 1.141 ha so vụ Hè năm 2015, trong đó diện tích màu Hè trên
đất 2 lúa đạt 2.047 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện có truyền thống như: Hưng
Hà (645 ha), Quỳnh Phụ (616 ha), Vũ Thư (326 ha); cây trồng chủ yếu là dưa bí
và ngô ngọt.
2. Một số thuận lợi, tồn tại,
khó khăn trong sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2016
2.1. Thuận lợi:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã có cảnh báo những bất lợi của sản xuất vụ Xuân năm 2016, trong đó
dự báo về nền nhiệt độ, sự thiếu hụt nước sản xuất, xâm nhập mặn được đề xuất
và có chỉ đạo cụ thể cho từng địa phương; Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
quyết liệt, kịp thời các giải pháp khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất vụ
Xuân, vụ Hè năm 2016; ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động tham
mưu các giải pháp để tổ chức sản xuất vụ Xuân trong mọi điều kiện bất lợi đối với
sản xuất.
- Công tác triển khai chỉ đạo quyết
liệt, rộng khắp của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở; có sự phối kết hợp
và vào cuộc mạnh mẽ của các tổ chức đoàn thể, các cơ quan truyền thông, công
tác thông tin tuyên truyền về các chủ trương, giải pháp thực hiện Đề án sản xuất,
nhất là lịch thời vụ gieo cấy; xử lý ứng phó linh hoạt với dạng hình thời tiết
bất thuận ở vụ Xuân 2016, luôn kịp thời giúp nông dân nắm bắt và thực hiện.
- Mưa rào đến sớm, tập trung vào
thời điểm lúa đẻ nhánh và phân hóa đòng đã giúp cây sinh trưởng phát triển thuận
lợi, đạt số dảnh hữu hiệu cao; giai đoạn lúa trổ bông nhiệt độ và ánh sáng, lượng
mưa khá phù hợp, thuận lợi cho lúa làm đòng trổ bông, tỷ lệ hạt chắc cao.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản
xuất nông nghiệp ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất; các
hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng cả về số lượng và chất lượng,
các Hợp tác xã nông nghiệp đổi mới theo Luật Hợp tác xã đã đi vào hoạt động; nhận
thức về sản xuất hàng hóa và liên kết sản xuất mang tính bền vững được cải thiện
rõ nét; một số sản phẩm truyền thống có giá trị kinh tế cao được khôi phục và
phát triển...
- Áp dụng cơ giới hóa các khâu
trong sản xuất được thực hiện đồng bộ và ngày càng mở rộng trên cả cây lúa và
cây màu..., cải thiện được tình trạng thiếu nhân lực lúc mùa vụ và giảm giá
thành sản phẩm.
- Việc rà soát và bổ sung các
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh và các địa
phương quan tâm kịp thời.
- Công tác quản lý nhà nước về vật
tư nông nghiệp được chú trọng ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã), các đợt thanh tra,
kiểm tra có trọng điểm, trọng tâm, đã hạn chế thấp nhất sản phẩm vật tư nông
nghiệp kém chất lượng tồn tại trên địa bàn tỉnh.
2.2. Khó khăn, tồn tại của sản xuất
vụ Xuân, vụ Hè năm 2016:
- Vụ Xuân 2016 là vụ Xuân ấm vì có
tổng tích ôn cao hơn trung bình nhiều năm 12,1oC, trong đó tổng tích
ôn hữu hiệu đạt 1.324,5oC, cao hơn trung bình nhiều năm 14,6oC.
Tuy nhiên, tình trạng thời tiết cực đoan xảy ra từng giai đoạn, khó lường và
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất trồng trọt: Mưa lớn, rét hại kỷ lục
trong vòng 40 năm ở tuần 3 tháng 1 đã làm cho toàn bộ diện tích mạ gieo trước lịch
bị chết rét và chết úng, 1.600 ha cây vụ Đông bị thiệt hại, 3.917 ha cây màu vụ
Xuân bị ảnh hưởng. Nhiệt độ cuối tháng 2 đầu tháng 3 ở mức cao, độ ẩm không khí
thấp cây trồng chậm phát triển đặc biệt là diện tích lúa sau cấy bị hạn. Từ
trung tuần tháng 3 đến giữa tháng 4 số giờ nắng thấp, ẩm độ không khí cao tạo
điều kiện cho rầy nâu, sâu cuốn lá phát sinh và gây hại.
- Một số địa phương chính quyền cấp
xã, cấp thôn chưa chỉ đạo nghiêm túc về lịch thời vụ, cơ cấu cây trồng, việc điều
tiết nước mặt ruộng ít được quan tâm, tình trạng ruộng khô thiếu nước trong khi
nước trong hệ thống đáp ứng được còn xảy ra. Công tác điều tiết nước, khơi
thông dòng chảy, nạo vét kênh mương ở một số nơi chưa kịp thời, việc lạm dụng
thuốc trừ cỏ diệt bèo, diệt cỏ dưới lòng mương máng, thậm chí trên bờ ruộng gây
ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; vỏ bao thuốc bảo vệ thực
vật sau phun còn vứt tràn lan, không thu gom đến nơi quy định gây ô nhiễm môi
trường và nguồn nước.
- Việc kiểm tra, xử phạt các vi phạm
hành chính về hoạt động kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp của chính quyền
cấp xã chưa được thực hiện thường xuyên.
II. CHỦ TRƯƠNG,
BIỆN PHÁP SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ 2017
1. Những thuận lợi, khó khăn đối
với sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2017
1.1. Thuận lợi:
- Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có sự
quan tâm đặc biệt đến sản xuất nông
nghiệp của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, hướng đi và định hướng phát triển Thái
Bình là tỉnh có thu nhập khá về nông
nghiệp được các Bộ, ngành quan tâm.
- Cơ sở vật chất đầu tư cho nông nghiệp được quan tâm
và cơ bản đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nông nghiệp.
- Tỉnh và các
huyện, thành phố đều có kế hoạch, lộ trình thực hiện Đề án "Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
vùng, từng địa phương là động lực để sản xuất phát triển. Đề án Tích tụ ruộng đất
đang được xây dựng tạo cơ hội để các doanh nghiệp và nông dân có cơ hội để tổ
chức sản xuất lớn, sản phẩm an toàn có nguồn gốc dựa trên các hình thức góp đất,
thuê đất của nông dân. Hiệu quả của việc thuê đất, góp đất sản xuất quy mô hàng
hóa đã được minh chứng thực tế và ngày càng được mở rộng.
- Nhu cầu chất
lượng sản phẩm đang là nhu cầu cấp bách của xã hội là cơ sở cho sản xuất cây trồng
an toàn phát triển theo các chuỗi liên kết gia tăng.
- Các Hợp tác xã nông nghiệp đổi mới theo Luật Hợp tác xã, vai trò Hợp tác
xã nông nghiệp được nâng lên khi là đầu tàu trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân.
1.2. Khó
khăn:
- Sản xuất
nông nghiệp tính bền vững, tính ổn định chưa cao, phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên, bị động trước sự biến động của thị trường, lợi nhuận thấp; đặc biệt biến
đổi khí hậu ngày càng cực đoan và khó lường gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
vụ Xuân.
- Thiếu lao động
trong nông thôn, giá nhân công lao động khi mùa vụ lên cao đẩy giá thành sản phẩm
cao.
- Tính đồng bộ trong khâu chế biến gạo còn bất cập,
việc thiếu hệ thống máy sấy làm giảm sự cạnh tranh gạo trên thị trường.
- Quản lý Nhà nước về phân bón có nhiều bất cập, nhất là phân vô cơ, hiện nay ngành nông nghiệp chỉ được hướng dẫn sử dụng phân bón vô
cơ và không được phép kiểm tra, thanh tra nên vấn đề chất lượng phân bón còn là
sự bỏ ngỏ và chưa được quan tâm, ảnh
hưởng đến người tiêu dùng.
- Doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn rất
ít.
2. Chủ trương sản xuất vụ Xuân,
vụ Hè 2017
2.1. Chủ
trương:
- Phát huy tối đa diện tích đất canh tác để cấy lúa và trồng cây màu vụ Xuân, vụ Hè; trong đó 100% diện tích cấy lúa xuân được gieo cấy bằng các giống
ngắn ngày, bố
trí tỷ lệ hài hòa, hợp lý giữa nhóm lúa chất lượng và lúa năng suất cao, mở rộng diện tích lúa lai, duy trì diện tích lúa gieo thẳng ở các vùng
chủ động tưới và tiêu nước; chuyển đổi một phần diện
tích đất lúa sang trồng cây màu có giá trị kinh tế cao hơn
cấy lúa; mở rộng diện tích sản xuất cây vụ Hè, trọng tâm là cây màu vụ Hè trên
đất sau lúa vụ Xuân trên các vùng đã
được quy hoạch cụ thể chi tiết ở từng địa phương.
- Mở rộng
hình thức sản xuất theo hướng liên kết với doanh nghiệp thông qua vai trò Hợp tác xã nông nghiệp
và chính quyền địa phương.
- Thí điểm xây dựng mô hình sản xuất lúa, màu, hoa, cây cảnh theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa
phương.
- Ứng dụng mạnh
mẽ các tiến bộ sản xuất nhằm giảm phát thải nhà kính thông qua kỹ thuật giảm giống,
giảm nước tưới, giảm thuốc bảo vệ thực vật và phân bón để tăng hiệu quả sản xuất.
2.2. Mục tiêu:
a. Lúa xuân:
- Diện tích:
79.500 ha trở lên, trong đó lúa chất lượng cao 35% trở lên.
- Năng suất:
71,0 tạ/ha trở lên.
- Sản lượng:
564.450 tấn trở lên.
b. Cây màu
Xuân: Tổng diện tích 14.080 ha trở lên, trong đó:
Cây ngô:
|
3.000 ha
|
Cây khoai tây:
|
300
ha
|
Cây đậu tương:
|
500 ha
|
Cây rau đậu các loại:
|
6.000 ha
|
Cây khoai lang:
|
400 ha
|
Cây khác:
|
2.080ha
|
Cây lạc:
|
1.800 ha
|
|
|
c. Cây màu Hè: Tận dụng mọi
quỹ đất để trồng cây màu vụ Hè; khuyến khích mở rộng diện tích cây màu hè trên đất
chuyên trồng lúa (đất 2 vụ lúa), phấn đấu tổng diện tích 9.000 ha trở lên,
trong đó diện tích đạt từ 2.000 ha trở lên, gồm:
Cây dưa, bí các loại:
|
2.500ha
|
Cây ngô:
|
1.500ha
|
Đậu đỗ lấy hạt các loại:
|
1.800ha
|
Cây rau đậu các loại:
|
2.500ha
|
Cây đậu tương:
|
700ha
|
|
|
3. Các giải pháp trong sản xuất vụ Xuân, vụ
Hè 2017
3.1. Giải pháp về tuyên
truyền:
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức, tạo sự quyết tâm cao trong cả hệ thống chính trị từ tỉnh
xuống cơ sở trong triển khai, thực hiện Đề
án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017.
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thông tin kịp thời, đầy đủ, thường xuyên các chủ trương, giải
pháp chỉ đạo theo Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành.
- Các huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn sử dụng hệ thống truyền thanh cơ sở để tuyên
truyền, phổ biến các giải pháp chỉ đạo của địa phương mình.
Hình thức tuyên truyền: Các cơ
quan thông tin đại chúng, các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể tập trung đẩy mạnh
tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền hàng ngày trên hệ thống phát thanh của xã, phường, thị
trấn; tổ chức hội thảo, tập huấn; phát hành phát tờ rơi; xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục... bảo đảm toàn bộ người dân trong tỉnh nắm bắt kịp thời chủ
trương của tỉnh.
3.2. Giải
pháp về quản lý, chỉ đạo:
- Chủ
động và có Kế hoạch ứng phó với các
tình huống bất lợi trong sản xuất nông nghiệp ngay từ đầu vụ, huy động sự tham gia chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ tỉnh, huyện đến
cơ sở trong chỉ đạo sản xuất.
- Tăng cường
lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành nông
nghiệp xuống cơ sở tuyên truyền, tập huấn và chỉ đạo quyết liệt về cơ cấu giống,
lịch thời vụ, quy trình canh tác, vùng sản xuất hàng hóa, công tác thủy nông, bảo
vệ thực vật giúp nông dân hiểu rõ, đồng thuận và tự nguyện thực hiện các nội
dung Đề án sản xuất nông nghiệp của tỉnh,
huyện, thành phố.
- Nghiêm túc
thực hiện quy hoạch sản xuất đã được phê duyệt, đồng thời chủ động tìm kiếm đối
tác thu mua nông sản; quy hoạch cụ thể, chi tiết vùng trồng cây màu hè ở chân đất
cao, vàn cao, vàn; mở rộng cây màu hè sau lúa xuân, tập trung vào cây có giá trị.
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới về giống cây trồng, vật tư, trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất nâng
cao giá trị gia tăng.
- Làm tốt công tác quản lý nhà
nước về vật tư nông nghiệp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn: công tác kiểm tra thực hiện thường xuyên, công tác thanh tra đột xuất làm trọng tâm, phát huy tốt vai trò của quần chúng nhân dân trong việc cung cấp thông tin các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp kém chất
lượng, nhập lậu, kiên quyết xử lý các tổ chức, đơn vị, cá nhân bán giống cây trồng,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật kém
chất lượng, tuyên truyền quảng cáo sai quy định.
3.3. Các giải
pháp kỹ thuật:
a. Lúa xuân:
- Cơ cấu giống:
+ Nhóm lúa
thuần chất lượng cao từ 35% trở lên, bao gồm các giống lúa: Bắc thơm số 7, T10,
RVT, N97 và các giống lúa Nhật,…
+ Nhóm lúa
thuần năng suất cao từ 40% trở lên bao gồm các giống TBR225, BC15, TBR-1, Thiên
ưu 8, DT45,...
+ Nhóm lúa
lai từ 20% trở lên bằng các giống lúa lai: Thái Xuyên 111, CNR36, C ưu đa hệ số 1, ZZD001; D.ưu 527,...
- Thời vụ và
phương thức gieo:
+ Đối với lúa
cấy: Gieo mạ non trên nền đất cứng xung quanh tiết Lập Xuân (từ ngày 01- 08/02); các
giống có thời gian sinh trưởng trên 130 ngày gieo đầu lịch, các giống có thời
gian sinh trưởng ngắn hơn gieo cuối lịch; tuổi mạ: Khi cấy đạt 2,5-3,0 lá, kết thúc cấy trước ngày 25/02/2017.
+ Đối với lúa
gieo thẳng: Gieo từ
10-15/02/2017.
+ Vùng sản xuất
cây vụ Hè: Quy hoạch gọn vùng, gieo cấy bằng các giống lúa có thời gian sinh
trưởng vụ Xuân dưới 120 ngày, thời vụ gieo từ 15-20/01/2017 như các giống: Lúa
Nhật Koshihikari, Vật tư - NA2, HT1...
+ Lúa Nhật xuất
khẩu: Bố trí thời vụ như thời vụ của vùng sản xuất cây vụ Hè, gieo mạ từ ngày
15-20/01/2017.
- Những vấn đề
kỹ thuật cần lưu ý:
+ Áp dụng biện
pháp gieo mạ non trên nền đất cứng và che phủ nilon trắng chống rét cho mạ;
không gieo thẳng, cấy lúa, sử dụng thuốc trừ cỏ khi nhiệt độ xuống dưới 150C;
gieo tăng 5-10% mạ dự phòng và chuẩn bị thóc giống ngắn ngày để dự phòng khi thời
tiết bất thuận xảy ra.
+ Chỉ khuyến
cáo nông dân gieo thẳng ở những vùng điều tiết nước thuận lợi và nông dân có
kinh nghiệm gieo thẳng; mở rộng phương thức gieo mạ khay, cấy bằng máy.
+ Áp dụng triệt
để biện pháp 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, kỹ thuật canh tác lúa cải tiến SRI...,
trong đó, cần tập trung giảm lượng giống, giảm bón đạm đơn, giảm thuốc bảo vệ thực vật và giảm lượng nước tưới.
+ Mật độ cấy: Lúa thuần 35-38 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm;
lúa lai và giống BC15 cấy 30-32 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh/khóm.
+ Lúa thuần
có chất lượng cao bố trí ở chân đất vàn, đất tốt, thành phần cơ giới nhẹ, pha
thịt, tưới tiêu chủ động. Không cấy giống BC15, TBR225 tại các vùng chua mặn,
các vùng dễ nhiễm bệnh đạo ôn nặng và tuân thủ đúng lịch thời vụ gieo cấy.
+ Lúa lai: Cấy
trên chân đất trũng, hẩu, tầng canh tác dày ở vùng nội đồng và vùng ven biển.
b. Cây màu vụ
Xuân:
- Cây ngô: Sử dụng các giống ngô lai năng suất cao như:
LVN10, NK4300, VS36, LVN4, LVN61, SSC886…; giống ngô nếp: HN88, HN68,
MX10…; ngô đường: Suger 75, GS93, SW1011... Thời vụ gieo từ 15-30/01/2017; cải tiến kỹ thuật
trồng ngô theo hướng tăng mật độ đảm bảo đạt từ 2.200-2.600 cây/sào, sử dụng
phân bón hợp lý, áp dụng quy trình kỹ thuật phù hợp cho từng giống.
- Cây lạc: Sử dụng giống năng suất
cao, chất lượng tốt như: L14, TB25… để mở rộng diện tích. Thời vụ gieo trồng từ
15/01-10/02/2017. Áp dụng phương pháp trồng lạc che phủ nilon để chống rét đầu
vụ, hạn chế cỏ dại, tiết kiệm phân bón và nước tưới.
- Cây đậu tương: Sử dụng các giống
có thời gian sinh trưởng 80-95 ngày, năng suất cao và chống chịu tốt với sâu bệnh
như: ĐT26; ĐT84; ĐT51...
- Cây khoai tây: Mở rộng diện tích
khoai tây xuân trên chân đất cao, sử dụng các giống có năng suất cao, chống chịu
bệnh, như: Solara, Marabel (Đức), Diamant và Sinora (Hà Lan) nhân giống ở vụ
Xuân, bảo quản trong kho lạnh để làm giống cho sản xuất vụ Đông, trồng mật độ dầy
để tăng lượng củ giống. Thời vụ trồng từ 15/12/2016-05/01/2017.
- Các loại rau đậu, dưa, bí các loại:
Xây dựng các mô hình trồng rau an toàn theo chuỗi, có hướng dẫn kỹ thuật và kiểm
soát an toàn từ khâu sản xuất đến thu hoạch, có liên kết đầu ra ổn định cho sản
phẩm.
c. Cây màu hè:
- Thời vụ: Gieo trồng kết thúc
trong tháng 5/2017, tránh chèn ép lúa mùa; áp dụng kỹ thuật làm bầu, trồng
xen, trồng gối để tận dụng thời vụ.
- Giống cây: Dưa lê, dưa hồng, dưa
hấu, dưa gang, các giống đậu xanh, đậu đen, vừng, ngô nếp, ngô đường, ngô làm
thức ăn xanh cho chăn nuôi...
- Chân đất sau thu hoạch màu xuân
gieo trồng trực tiếp cây màu hè. Chân đất sau lúa xuân, nhất thiết phải làm bầu
để tranh thủ thời vụ, rút ngắn thời gian chiếm đất trên đồng ruộng. Rẽ lúa đặt
bầu ra ruộng trước khi thu hoạch lúa xuân.
d. Phân bón:
- Đối với cây lúa: Sử dụng các loại
NPK chuyên lót và chuyên thúc hàm lượng dinh dưỡng cao; bón lót sâu, thúc sớm;
không bón lai rai; không bón đạm đơn; bón bổ sung 3-5 kg kali cho các giống lúa
BC15, lúa lai; từ 2-3 kg kali cho các giống lúa khác vào giai đoạn lúa phân hóa
đòng. Khuyến cáo nông dân sử dụng các loại phân bón tổng hợp NPK của các công
ty có uy tín, chất lượng như: Việt Nhật, Lâm Thao, Văn Điển, Phú Mỹ... Tăng cường
sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, đặc biệt trên những chân đất xấu, nghèo mùn,
chua mặn, thành phần cơ giới nhẹ.
- Đối với cây màu: Sử dụng phân
NPK hàm lượng cao kết hợp phân hữu cơ vi sinh bón lót và thúc sớm. Chăm sóc,
thâm canh cây con từ trong vườn ươm, trong bầu và ngay sau khi đặt bầu, bón
thúc sớm bằng phân NPK hàm lượng cao, lên luống, định nhánh, bấm ngọn, định quả,
phun phòng trừ sâu bệnh và các loại thuốc hỗ trợ sinh trưởng theo hướng dẫn.
đ. Công tác bảo vệ thực vật: Áp dụng
các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây trồng (IPM); chủ động làm tốt
công tác dự tính, dự báo sớm các đối tượng sâu bệnh gây hại cây trồng; hướng dẫn
nông dân sử dụng đúng thuốc, đúng đối tượng, đúng thời điểm, đúng liều lượng để
đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng. Tổ chức chiến
dịch diệt chuột trong giai đoạn đổ ải và duy trì thường xuyên trong năm với
phương châm “tăng cường đánh bắt bằng phương pháp thủ công, kết hợp với các loại
thuốc hóa sinh học có hiệu quả cao” để bảo vệ sản xuất.
e. Công tác thủy nông (Có Đề án
riêng): Giữ nước để chủ động tưới là chính, hạn chế tiêu; tăng cường công tác
thủy lợi nội đồng, điều tiết nước đảm bảo không để khô hạn giai đoạn mới cấy.
g. Chính sách hỗ trợ sản xuất vụ
Xuân, vụ Hè năm 2017:
- Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ máy cấy, thiết bị kho lạnh bảo quản theo Quyết định số 16/QĐ-UBND
ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí diệt chuột bảo vệ
sản xuất cho vụ Xuân, vụ Hè năm 2017.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình
thí điểm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất trồng trọt.
- Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, tập
huấn cho những địa phương tích tụ được ruộng đất để sản xuất, quy mô tối thiểu
từ 10ha/vùng, mức hỗ trợ 4 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ kinh phí cho các vùng sản
xuất an toàn theo chuỗi, quy mô tối thiểu từ 50 ha/vùng trở lên đối với lúa, 20
ha/vùng trở lên đối với cây khác.
Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh,
các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ
thể của địa phương có chính sách hỗ trợ riêng để khuyến khích hộ nông dân phát
triển sản xuất.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố: Căn cứ Đề án của tỉnh xây dựng Đề án sản xuất
vụ Xuân, vụ Hè năm 2017 của huyện, thành phố; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết, lịch thời vụ, cơ cấu giống cây trồng theo
Đề án sản xuất của huyện, thành phố; tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực vật tư nông nghiệp ở địa phương; chỉ đạo các Hợp tác xã nông nghiệp thực
hiện tốt khâu cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân; quy hoạch và xây dựng
phương án sản xuất cụ thể đối với các vùng sản xuất cây trồng an toàn, phù hợp
với cây trồng lợi thế của địa phương và yêu cầu của thị trường. Thẩm định kế hoạch
sản xuất vụ Xuân, vụ Hè của các xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch tuyên
truyền chủ trương Đề án sản xuất của tỉnh, huyện, thành phố bằng nhiều hình thức
truyền thông. Bố trí cán bộ các phòng, ban, đoàn thể chính trị - xã hội xuống
các xã, phường, thị trấn: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và vận động nông dân thực
hiện nghiêm túc, đúng chủ trương Đề án của tỉnh, huyện, thành phố.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Đề án sản xuất của các địa phương. Tham mưu, đề xuất kịp thời với Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện;
chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch và chuẩn bị mọi điều kiện cho
sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017 một cách tốt nhất.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng
cụ thể cơ chế, chính sách về đối tượng, định mức, phương thức, điều kiện áp dụng...
cho từng nội dung để tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời
cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
3. Các sở, ban, ngành liên
quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh các giải pháp cụ thể để thực hiện Đề án bảo đảm hiệu quả.
Sở Công thương tham mưu, đề xuất
chính sách kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp xây dựng các nhà máy chế biến và
thu mua sản phẩm nông sản cho nông dân, nhất là ngô; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị
trường làm tốt công tác quản lý thị trường về lĩnh vực kinh doanh vật tư nông
nghiệp.
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền,
vận động và triển khai các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật tăng năng suất
cây trồng; sử dụng rơm rạ trong sản xuất nấm, phân hữu cơ, phân vi sinh phục vụ
sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.
4. Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh, Đài Phát thanh
và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung
tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân thực hiện Đề án sản xuất nông nghiệp
vụ Xuân, vụ Hè năm 2017; các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng
và chọn thời điểm phù hợp tuyên truyền, phổ biến Đề án; kịp thời biểu dương các
cá nhân và tổ chức làm tốt, phê bình các địa phương, cá nhân làm chưa tốt./.