Quyết định 1047/QĐ-BYT phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện Việt Nam giai đoạn 2005-2010 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 1047/QĐ-BYT
Ngày ban hành 28/03/2002
Ngày có hiệu lực 12/04/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Đỗ Nguyên Phương
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1047/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 1047/QĐ-BYT NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BỆNH VIỆN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2005-2010

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 68-CP ngày 11-10-1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 01/1998/NĐ-CP ngày 3-1-1998 của Chính phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương và Thông tư liên tịch số 02/1998/TTLT-BYT- BTCCBCP ngày 27-6-1998 của Bộ Y tế và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01/1998/NĐ-CP;
Căn cứ Văn bản số 7689/BKH -VCLPT ngày 6-11-1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23-9-1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 3402/QĐ-BYT ngày 29-9-2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Dự án Nghiên cứu Quy hoạch phát triển mạng lười bệnh viện Việt Nam giai đoạn II;
Căn cứ Biên bản cuộc họp nghiệm thu kết quả nghiên cứu xây dựng Định hướng Quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện trong toàn quốc từ năm 2001-2010 của Hội đồng chuyên môn được thành lập theo Quyết định số 219-QĐ-BYT ngày 24-1-2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Điều trị, Kế hoạch, Tổ chức - Cán bộ Y tế;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện Việt Nam đến năm 2005 và 2010 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu quy hoạch

1.1. Mục tiêu chung

Thực hiện quy hoạch nhằm xây dựng và phát triển hệ thống bệnh viện một cách hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của từng địa phương, từng vùng lãnh thổ và cả nước, thực hiện mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh theo định hướng chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 1996-2000 và 2020 theo Nghị quyết số 37/CP ngày 20-6-1996 của Chính phủ và Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19-3-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a. Đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch vụ chăm sóc có chất lượng tại các bệnh viện; đến năm 2010, đạt tỷ lệ 18-20 giường bệnh viện trên 10.000 dân.

b. Đảm bảo tính hệ thống và liên tục trong điều trị chuyên môn theo bậc thang điều trị và sự phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa chuyên ngành sâu.

c. Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống bệnh viện, tính toán khả năng cung cấp ngân sách, quản lý và đào tạo cán bộ, nhằm từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống bệnh viện, cả về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và phát triển chuyên môn kỹ thuật, ngang tầm với các nước trong khu vực trong giai đoạn 10 năm tới.

2. Nội dung và định hướng quy hoạch

2.1. Các bệnh viện được xây dựng và tổ chức để đảm bảo tính hệ thống và yêu cầu phục vụ theo địa bàn cụm dân cư.

. Mỗi bệnh viện phụ trách một cụm dân cư xác định, nhiều bệnh viện trong một vùng lãnh thổ xác định thành một cụm kỹ thuật theo hạng và tuyến bệnh viện, từ chăm sóc sức khoẻ ban đầu đến chuyên sâu, hỗ trợ nhau về kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, phù hợp với điều kiện về địa lý, giao thông, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, đồng bằng sông Cửu Long, những tỉnh, huyện có địa bàn rộng nhưng dân số thưa, đường giao thông còn nhiều khó khăn và mô hình bệnh tật của từng vùng.

. Tổ chức tuyến điều trị theo 3 cấp độ chuyên môn từ thấp đến cao trong bậc thang điều trị vừa đảm bảo sự phân cấp để đáp ứng các yêu cầu chăm sóc sức khoẻ khác. Cụ thể là:

a. Tuyến 1 (tuyến chăm sóc sức khoẻ cơ bản ban đắn hay Tuyến huyện): thực hiện các kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cơ bản, mang tính đa khoa;

b. Tuyến 2 (tuyến tỉnh): chăm sóc sức khoẻ với các kỹ thuật phức tạp hơn, mang tính chuyên khoa chuyên ngành; là tuyến kỹ thuật cao hơn Tuyền 1 và tiếp nhận người bệnh do Tuyến 1 chuyên đến.

c. Tuyến 3 (tuyến Trung ương): tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị, thực hiện các kỹ thuật chuyên khoa sâu và tiếp nhận người bệnh từ tuyến dưới chuyển đến.

2.2. Các bệnh viện được xây dựng và tổ chức nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu công bằng, chất lượng và hiệu quả trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

. Các bệnh viện (BV) được bố trí trên cơ sở đảm bảo sự tiếp cận của nhân dân một cách công bằng, kể cả ở thành thị cũng như vùng sâu, vùng xa. Quy mô BV được tính toán phù hợp với nhu cầu của nhân dân trong địa bàn và đảm bảo công suất sử dụng giường bệnh của BV.

. Các BV có cùng chức năng nhiệm vụ sẽ được đầu tư như nhau để đảm bảo thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình, đạt hiệu quả cả về chất lượng điều trị và lợi ích kinh tế, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh trong cơ chế thị trường, thời bình và thời chiến.

. Trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh và bệnh viện chuyên khoa (BVCK) tỉnh (nếu có) là các cơ sở cao nhất về kỹ thuật, phục vụ cho nhân dân trong địa bàn;

. Trong phạm vi vùng (nhiều tỉnh): sẽ hình thành các Trung tâm Y tế Vùng theo các Vùng để đầu tư thích dáng, nhằm giải quyết những chăm sóc điều trị chuyên sâu mà các BV tỉnh không giải quyết được, đảm bảo công bằng, chất lượng và hiệu quả. Các BV tham gia trung tâm y tế chuyên sâu sẽ là các BV thực hành của các Trường Đại học Y - Dược.

2.3. Phát triển mạng lưới bệnh viện theo hướng đa dạng hoá các loại hình khám chữa bệnh, khuyến khích thành lập các bệnh viện bán công, dân lập, tư nhân, có vốn đầu tư của nước ngoài nhưng bệnh viện công vẫn giữ vai trò chủ đạo.

. Khuyến khích hình thành các BV tư, BV bán công, dân lập, BV có vốn đầu tư nước ngoài, nhất là BV chuyên khoa nhằm thực hiện chính sách xã hội hoá và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y tế. Tuy nhiên, hệ thống BV công vẫn đóng vai trò chủ đạo, đặc biệt là phát triến các kỹ thuật cao, đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

2.4. Các bệnh viện chuyên khoa

[...]