Quyết định 103/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 04/2014/QĐ-UBND
Số hiệu | 103/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Đặng Xuân Phong |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2016/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 13 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2014/QĐ-UBND NGÀY 22/01/2014 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định 04/2014/QĐ- UBND ngày 22/01/2014 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
1. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 3 như sau:
“3. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến tối thiểu là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu”.
2. Điểm b, Khoản 2, Điều 4 được sửa đổi như sau:
“b) Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý, kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực phân công được đánh giá là giải pháp mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực sau khi triển khai thực hiện”.
3. Khoản 4, Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Người được công nhận là đồng tác giả sáng kiến là người cùng với tác giả sáng kiến trực tiếp tạo ra sáng kiến.
a) Sáng kiến cấp tỉnh chỉ công nhận cho không quá hai người, gồm tác giả và một đồng tác giả (nếu có), trong đó đồng tác giả là người có đóng góp trí tuệ tương đương với tác giả sáng kiến;
b) Sáng kiến cấp cơ sở chỉ công nhận cho một tác giả. Đối với sáng kiến đủ điều kiện đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh thì cấp cơ sở xét công nhận sáng kiến cho không quá hai người, gồm tác giả và một đồng tác giả (nếu có), trong đó đồng tác giả là người có đóng góp trí tuệ tương đương với tác giả sáng kiến”.
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Giải pháp là đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương được nghiệm thu, đánh giá đạt xuất sắc và có khả năng áp dụng vào thực tế, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội thiết thực. Thời hiệu đề nghị công nhận giải pháp đạt đặc cách sáng kiến cấp tỉnh là hai năm tính từ ngày Đề tài, Dự án được Hội đồng chuyên môn nghiệm thu;
b) Giải pháp đạt giải Nhất ở cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương trong các giải thưởng, hội thi, cuộc thi trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí, giáo dục đào tạo. Thời hiệu đề nghị công nhận giải pháp đạt đặc cách sáng kiến cấp tỉnh là hai năm tính từ ngày giải pháp được cấp có thẩm quyền quyết định trao giải;
2. Các trường hợp đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh khi nộp đơn đề nghị công nhận đặc cách phải phô tô kèm theo các tài liệu sau:
a) Bản sao tài liệu chứng minh kết quả đánh giá, nghiệm thu của cấp có thẩm quyền và Hội đồng chuyên môn;
b) Tài liệu, giấy tờ chứng minh kết quả đạt giải đối với các giải pháp đạt giải trong các hội thi, cuộc thi, giải thưởng khoa học công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí,...; Kết quả đánh giá Công trình nghiên cứu của Hội đồng chuyên môn và toàn văn hoặc tóm tắt công trình nghiên cứu được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế.
3. Các trường hợp đủ điều kiện xét đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân nộp đơn và các tài liệu có liên quan về Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh thẩm định, báo cáo và trình cấp có thẩm quyền quyết định”.