ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1026/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 24
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH CÀ MAU THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung, năm 2017 và năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản
năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Quốc
gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
3475/QĐ-BNN-TCTS ngày 30/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Đề án tổng thể phát triển ngành công nghiệp tôm nước lợ Việt Nam
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3550/QĐ-BNN-TCTS ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1133/QĐ-UBND ngày 15/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao
hiệu quả và phát triển bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1846/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 81/TTr-SNN ngày
11/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Phương án phát triển ngành
tôm tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi là
Phương án), với những nội dung chủ yếu sau (kèm theo Phương án số 97/PA-SNN
ngày 11/3/2024):
1.
Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành tôm Cà
Mau trở thành trung tâm lớn nhất của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước với
mô hình tổ chức sản xuất phù hợp, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng
suất, sản lượng, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Cà Mau, đồng thời
thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; mang lại lợi ích
cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế của tỉnh và đất nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tổng diện tích nuôi tôm
nước lợ 280.000 ha (siêu thâm canh 5.000 ha; thâm canh, bán thâm canh 4.200 ha;
quảng canh cải tiến 200.000 ha, quảng canh 70.800 ha); diện tích nuôi tôm càng
xanh 20.000 ha.
- Sản xuất tôm giống đảm
bảo chất lượng đáp ứng trên 70% nhu cầu nuôi của tỉnh, sản xuất thức ăn trong tỉnh
đáp ứng đủ nhu cầu và sản xuất các loại vật tư khác đáp ứng 30% nhu cầu.
- Tổng sản lượng tôm đạt
280.000 tấn (siêu thâm canh 110.000 tấn; thâm canh, bán thâm canh 27.300 tấn;
quảng canh cải tiến 112.000 tấn; quảng canh 22.700 tấn; tôm càng xanh 8.000 tấn).
- Giá trị kim ngạch xuất
khẩu 1,4 tỷ USD.
b) Đến năm 2030
- Tổng diện tích nuôi tôm
nước lợ ổn định 280.000 ha (siêu thâm canh 8.000 ha; thâm canh, bán thâm canh
1.700 ha; quảng canh cải tiến 240.000 ha; quảng canh 30.300 ha); diện tích nuôi
tôm càng xanh 20.000 ha.
- Sản xuất tôm giống đảm
bảo chất lượng đáp ứng trên 80% nhu cầu nuôi của tỉnh, sản xuất thức ăn trong tỉnh
đáp ứng đủ nhu cầu và sản xuất các loại vật tư khác đáp ứng 40% nhu cầu.
- Tổng sản lượng tôm nuôi
350.000 tấn (siêu thâm canh 179.200 tấn; thâm canh, bán thâm canh 11.600 tấn;
quảng canh cải tiến 139.200 tấn; quảng canh 10.000 tấn; tôm càng xanh 10.000 tấn).
- Giá trị kim ngạch xuất
khẩu 1,65 tỷ USD.
c) Tầm nhìn đến năm 2050
Ngành tôm của tỉnh phát
triển bền vững, năng suất, chất lượng cao, có thương hiệu uy tín trên thị trường
trong, ngoài nước. Sản xuất được kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các khâu trong
toàn chuỗi, 100% sản phẩm từ tôm nuôi truy xuất được nguồn gốc xuất xứ. Cơ sở hạ
tầng các vùng nuôi tôm tập trung được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Ngành tôm tiếp
tục là ngành sản xuất chính để tạo sản phẩm, giá trị, kim ngạch xuất khẩu trong
ngành thủy sản, là trung tâm chế biến tôm của thế giới và trong nước với kim ngạch
xuất khẩu trên 06 tỷ USD/năm.
2.
Phương án phát triển
2.1. Tiêu chí lựa
chọn vùng phát triển ngành tôm
a) Tiêu chí lựa chọn vùng
nuôi tôm công nghệ cao
- Tiêu chí về điều kiện tự
nhiên và môi trường: Có nguồn nước mặn, lợ cung cấp thuận lợi cho vùng thông
qua hệ thống kênh rạch; điều kiện môi trường, chất lượng nước phù hợp với sự
sinh trưởng và phát triển của tôm; xa khu công nghiệp, xa khu xả thải từ hoạt động
của các ngành kinh tế; có quy mô diện tích từ 100 ha trở lên.
- Tiêu chí về căn cứ pháp
lý: Được quy hoạch nuôi tôm công nghệ cao hoặc định hướng chuyển đổi, nâng cấp
thành nuôi tôm công nghệ cao; không bị chồng chéo, xung đột với hoạt động của
các ngành kinh tế khác.
- Tiêu chí về hiện trạng
sản xuất và cơ sở hạ tầng: Đã có một số mô hình nuôi tôm công nghệ cao trong
vùng có hiệu quả; đã có hoặc có thể đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất, đặc biệt là hệ thống giao thông, kênh mương cấp thoát nước, hệ thống
xử lý nước thải, chất thải; có thể thu hút được sự tham gia đầu tư sản xuất của
các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp; thuận tiện cung cấp nguồn giống,
vật tư đầu vào và thu gom, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
b) Tiêu chí lựa chọn vùng
nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh
- Tiêu chí về điều kiện tự
nhiên và môi trường: Có nguồn nước mặn, lợ cung cấp thuận lợi và điều kiện môi
trường phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi; xa khu công nghiệp,
xa khu xả thải từ hoạt động của các ngành kinh tế; có quy mô diện tích từ 100
ha trở lên.
- Tiêu chí về căn cứ pháp
lý: Được quy hoạch nuôi tôm thâm canh hoặc định hướng chuyển đổi sang nuôi tôm
thâm canh từ hoạt động các ngành kinh tế khác không hiệu quả; không bị chồng
chéo, xung đột với hoạt động của các ngành kinh tế khác.
- Tiêu chí về hiện trạng
sản xuất và cơ sở hạ tầng: Đã có một số mô hình nuôi tôm thâm canh, bán thâm
canh trong vùng có hiệu quả; đã có hoặc có thể đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là hệ thống giao thông, kênh mương cấp thoát nước,
hệ thống xử lý nước thải, chất thải; được sự tham gia, ủng hộ và đầu tư của người
dân và doanh nghiệp; thuận tiện cung cấp nguồn giống, vật tư đầu vào và thu
gom, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
c) Tiêu chí lựa chọn vùng
nuôi tôm quảng canh cải tiến
- Tiêu chí về điều kiện tự
nhiên và môi trường: Khu vực bị nhiễm mặn hoặc có nguồn nước mặn có thể cung cấp
thông qua hệ thống kênh rạch quanh năm; không bị ảnh hưởng bởi các nguồn ô nhiễm
từ hoạt động của các ngành kinh tế; nguồn nước đáp ứng được yêu cầu sinh trưởng
và phát triển của tôm nuôi; có quy mô từ 100ha trở lên.
- Tiêu chí về căn cứ pháp
lý: Được quy hoạch nuôi tôm hoặc định hướng chuyển đổi sang nuôi tôm từ hoạt động
các ngành kinh tế khác không hiệu quả; không bị chồng chéo, xung đột với hoạt động
của các ngành kinh tế khác.
- Tiêu chí về hiện trạng
sản xuất và cơ sở hạ tầng: Đã có một số mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến
trong vùng có hiệu quả; đã có hoặc có thể đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất; được sự tham gia, ủng hộ và đầu tư của người dân trong vùng.
d) Tiêu chí lựa chọn vùng
nuôi tôm - lúa
- Tiêu chí về điều kiện tự
nhiên, môi trường: Có nguồn nước mặn, lợ cung cấp cho vùng, hoặc bị nhiễm mặn
trên 4‰ dao động từ 4 - 6 tháng vào mùa khô trong năm; quy mô diện tích đủ lớn
từ 150 ha trở lên; nguồn nước lợ, mặn được đưa từ biển vào hoặc bị xâm nhập mặn
vào mùa khô, phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi; xa khu công
nghiệp có nguồn nước bị ô nhiễm hoặc xa nguồn nước thải của khu dân cư,...
- Tiêu chí về căn cứ pháp
lý: Có chủ trương của địa phương về chuyển đổi từ nông nghiệp hiệu quả thấp
sang nuôi tôm; không bị trùng lắp với các dự án khác như khu công nghiệp, du lịch,...
- Tiêu chí về hiện trạng
sản xuất và cơ sở hạ tầng: Đã có một số mô hình chuyển đổi sang nuôi tôm có hiệu
quả; có hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống cấp thoát nước cấp I
(vùng); được người dân đồng tình, ủng hộ chuyển đổi và có đủ năng lực để đầu tư
sản xuất sau chuyển đổi.
đ) Tiêu chí lựa chọn vùng
nuôi tôm - rừng
- Tiêu chí về điều kiện tự
nhiên và môi trường: Khu vực rừng ngập mặn ven biển, rừng sản xuất,... có nguồn
nước lợ mặn; điều kiện môi trường nước trong rừng phù hợp với sự sinh trưởng và
phát triển của tôm nuôi; có quy mô đủ lớn, từ 200 ha trở lên cho một tiểu vùng;
xa nguồn nước thải, nguồn ô nhiễm từ hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế.
- Tiêu chí về căn cứ pháp
lý: Nằm trong khu quy hoạch hoặc khu được cấp có thẩm quyền cho phép nuôi tôm
trong tán rừng theo đúng quy định; không bị chồng lấn, mâu thuẫn và xung đột với
các quy hoạch, hoặc hoạt động của các ngành kinh tế khác.
- Tiêu chí về hiện trạng
sản xuất và cơ sở hạ tầng: Đã có một số mô hình nuôi tôm rừng có hiệu quả; đã
có hoặc có thể đầu tư hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là hệ thống cấp
thoát nước.
2.2. Phương án phát
triển vùng nuôi tôm siêu thâm canh
a) Thành phố Cà Mau
Phát triển 04 khu nuôi
tôm siêu thâm canh tập trung với diện tích 450 ha, gồm: xã Tắc Vân 60 ha; xã
Hòa Tân 170 ha; xã Hòa Thành 120 ha và xã Định Bình 100 ha.
b) Huyện Đầm Dơi
Phát triển 02 khu nuôi
tôm siêu thâm canh tập trung với diện tích 181 ha, gồm: Vùng nuôi tôm siêu thâm
canh Mỏ Ó diện tích 141 ha, thuộc ấp Lưu Hoa Thanh, xã Tân Thuận; khu nuôi tôm
siêu thâm canh Tân Dân diện tích 40 ha thuộc ấp Nam Chánh, xã Tân Dân.
c) Huyện Năm Căn
Phát triển nuôi tôm siêu
thâm canh tập trung đạt khoảng 2.000 ha, chủ yếu tại vùng nuôi tôm siêu thâm
canh trong Khu Kinh tế Năm Căn (xã Hàng Vịnh và xã Hàm Rồng); trong đó, thu hút
Doanh nghiệp đầu tư thí điểm nuôi tôm siêu thâm canh tập trung theo hình thức hợp
tác công tư (PPP).
d) Huyện Ngọc Hiển
Giữ nguyên hiện trạng các
vùng nuôi tôm siêu thâm canh hiện nay trên địa bàn huyện với diện tích 369 ha.
Trong đó, diện tích vùng nuôi tôm siêu thâm canh tập trung của 03 công ty là
120,4 ha (Công ty Agritech 17,4 ha, Công ty TNHH MTV Việt - Úc Ngọc Hiển 33 ha,
Công ty cổ phần Thủy sản NG Việt Nam 70 ha) thuộc các xã Tân Ân, Tân Ân Tây và
Tam Giang Tây.
đ) Huyện Phú Tân
Phát triển nuôi tôm siêu
thâm canh theo các tuyến sông có điều kiện thuận lợi với diện tích 2.895 ha, cụ
thể như sau:
- Xã Phú Mỹ: 01 tuyến với
diện tích 200 ha, từ trụ sở cũ UBND xã đến Trường Nguyễn Vĩnh Nghiệp, thuộc ấp
Vàm Xáng.
- Xã Phú Thuận: 01 tuyến
với diện tích 700 ha, từ cầu Giáp Nước đến cầu Biển Hồ thuộc ấp Chà Là, kênh Xẻo
Vẹt - Trảng Chim thuộc ấp Giáp nước.
- Xã Tân Hưng Tây: 01 tuyến
với diện tích 350 ha, thuộc ấp Thứ Vải A và Kiến Vàng.
- Xã Việt Thắng với 02
tuyến: Tuyến 01 với diện tích 300 ha, thuộc ấp Dân Quân, Tân Thành, Hiệp Thành
và Kiến Vàng A; tuyến 02 với diện tích 500 ha, thuộc ấp Má Tám.
- Xã Rạch Chèo: 01 tuyến
với diện tích 500 ha, thuộc ấp Tân Nghĩa, Bào Thùng.
- Xã Phú Tân với 02 tuyến:
Tuyến 01 với diện tích 145 ha, thuộc ấp Cống Đá và Cái Đôi; tuyến 02 với diện
tích 200 ha, thuộc ấp Đường Cày, Tân Điền A, Cái Đôi.
e) Huyện Trần Văn Thời
Phát triển nuôi tôm siêu
thâm canh tập trung với diện tích 3.199,15 ha tại 02 xã Phong Điền và Khánh Hải.
- Xã Phong Điền với diện
tích 2.900 ha, tập trung tại phía bờ Tây kênh Xáng Bà Kẹo (gồm các ấp: Tân Thuận,
Vám Xáng, Thị Kẹo, Rẫy Mới, Tân Hòa, Tân Phú, Mỹ Bình, Đất Biển và Đất Mới),
trong đó ưu tiên quy hoạch vùng nuôi tôm siêu thâm canh tập trung với diện tích
400 ha tại ấp Đất Biển, Đất Mới.
- Xã Khánh Hải với diện
tích 299,15 ha, khu đất do Công an tỉnh quản lý tại ấp Bảy Ghe.
Khuyến khích, mời gọi các
doanh nghiệp đầu tư các vùng nuôi tôm siêu thâm canh. Đến năm 2030 hình thành
được 05 vùng nuôi tôm siêu thâm canh do doanh nghiệp đầu tư như: Vùng nuôi tôm
siêu thâm canh Tân Thuận, huyện Đầm Dơi 141 ha; Khu nuôi tôm siêu thâm canh Tân
Dân, huyện Đầm Dơi 40 ha; Vùng nuôi tôm siêu thâm canh Khu kinh tế Năm Căn, huyện
Năm Căn 2.000 ha; Vùng nuôi tôm siêu thâm canh Phong Điền, huyện Trần Văn Thời
400 ha; Vùng nuôi tôm siêu thâm canh Khánh Hải, huyện Trần Văn Thời 299,15 ha.
Trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện các vùng nuôi tôm siêu thâm canh tập trung, để tận dụng cơ sở hạ
tầng đã được đầu tư, người dân được phát triển nuôi tôm siêu thâm canh phân tán
ở quy mô trang trại, hộ gia đình có diện tích từ 02 - 10 ha. Tuy nhiên, các cơ
sở nuôi này phải đảm bảo các điều kiện theo quy định.
2.3. Phương án phát
triển nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh
Tập trung phát triển
nhanh, mạnh đối với tôm chân trắng, tôm sú có thị trường tốt, nhân rộng và phát
triển mô hình nuôi an toàn sinh học, nuôi 02 giai đoạn để nâng cao năng suất, sản
lượng, chất lượng và phát triển bền vững. Tổ chức triển khai chuyển đổi các mô
hình nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh phân tán, kém hiệu quả, gây ô nhiễm môi
trường sang các mô hình nuôi phù hợp khác.
2.4. Phương án phát
triển vùng nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến
Chuyển đổi mạnh phương thức
nuôi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến. Phát triển các vùng nuôi tôm quảng
canh cải tiến (chuyên tôm, tôm - lúa, tôm - rừng) hữu cơ, tiêu chuẩn quốc tế có
quy mô lớn để tạo ra sản phẩm chất lượng cao.
Phát triển vùng nuôi tôm -
lúa theo hướng sinh thái, hữu cơ chủ yếu tập trung tại thành phố Cà Mau, huyện
Thới Bình, Trần Văn Thời và U Minh.
Tổ chức lại vùng nuôi tôm
- rừng phù hợp với điều kiện, quy định của pháp luật về thủy sản, lâm nghiệp. Tập
trung phát triển nuôi tôm - rừng có chứng nhận quốc tế tại các huyện Năm Căn và
Ngọc Hiển.
Phát triển các mô hình
nuôi tôm càng xanh chuyên canh (thâm canh, bán thâm canh), nuôi xen canh, luân
canh (nuôi kết hợp tôm - lúa, tôm càng xanh trong mương vườn, nuôi ghép tôm
càng xanh với đối tượng khác). Hình thành các vùng nuôi tập trung ở các địa
phương có điều kiện phù hợp, khai thác diện tích ở các vùng bị tác động của biến
đổi khí hậu và xâm nhập mặn vào nuôi tôm càng xanh để tăng sản lượng, giá trị
và hiệu quả sử dụng diện tích.
Tổ chức lại sản xuất theo
hướng liên kết các hộ đơn lẻ thành các tổ, nhóm; từ các tổ, nhóm liên kết thành
các Hợp tác xã để đảm bảo quy mô nuôi của mỗi ô, vuông nuôi đạt từ 05 - 10 ha.
Đồng thời, liên kết với các doanh nghiệp để cải tiến kỹ thuật nuôi tôm, đưa tiến
bộ khoa học công nghệ vào nuôi tôm nhằm tăng năng suất tôm nuôi.
2.5. Phương án phát
triển hệ thống sản xuất và cung ứng giống tôm chất lượng cao
Triển khai xây dựng dự án
Khu công nghiệp giống thủy sản tập trung; hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thu hút
nhà đầu tư vào đầu tư sản xuất giống tại Dự án khu sản xuất và kiểm định giống
thủy sản tập trung.
Quy hoạch 02 khu sản xuất
tôm giống tập trung tại các địa phương có đủ điều kiện, cụ thể: Tiếp tục hoàn
thiện các hạng mục tiếp theo của dự án khu sản xuất tôm giống tập trung tại xã
Tân Ân Tây, huyện Ngọc Hiển và quy hoạch, xây dựng khu sản xuất tôm giống tập
trung mới tại địa bàn thuận lợi.
Quy hoạch, xây dựng khu vực
kinh doanh tôm giống như: Cái Nước, Đầm Dơi, Thới Bình, thành phố Cà Mau.
2.6. Phương án phát
triển chế biến tôm
Nâng cao năng lực chế biến,
đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại bảo quản, chế biến, quản lý để nâng
cao chất lượng, hiệu quả, giá trị sản phẩm và các phụ phẩm, bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm; đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao
tỷ lệ hàng giá trị gia tăng. Công suất chế biến phải đáp ứng được năng lực sản
xuất. Phấn đấu sản lượng chế biến thủy sản đến năm 2030 đạt trên 176.000 tấn
(thành phẩm).
Chuyển đổi cơ cấu các sản
phẩm chế biến thủy sản xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm giá
trị gia tăng lên 75 - 80%, giảm mạnh tỷ lệ các sản phẩm sơ chế còn dưới 20 -
25%.
Giữ vững và phát triển
các thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng và phát triển các thị trường tiềm
năng khác. Đến năm 2030, cơ cấu thị trường EU khoảng 17%; thị trường Nhật Bản
khoảng 20%; thị trường Mỹ 20%; thị trường Trung Quốc và các thị trường khác khoảng
43% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản.
2.7. Phương án phát
triển khu phức hợp thủy sản
Xây dựng khu phức hợp thủy
sản là đô thị thủy sản kiểu mẫu, là nơi cung cấp: Nhà ở cho cán bộ, chuyên gia,
người lao động làm nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản, khu tái định cư cho
người dân cần di dời để xây dựng vùng nuôi tôm siêu thâm canh; Trung tâm Kiểm định
con giống chất lượng cao, Trung tâm Dịch vụ logistic, sàn giao dịch trong nước
và quốc tế về thủy sản.
Phát triển 02 khu phức hợp
thủy sản: Khu phức hợp thủy sản Năm Căn (190 ha) và Khu phức hợp thủy sản Tân
Thuận (178 ha).
3.
Nhóm các dự án ưu tiên đầu tư
- Các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng.
- Các dự án phát triển
ngành tôm.
- Các chương trình, kế hoạch,
dự án nâng cao năng lực quản lý.
(Chi tiết tại Phương án kèm theo)
4.
Kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng nguồn vốn đầu
tư cho phát triển ngành tôm đến năm 2030 khoảng 20.000 tỷ đồng (vốn ngân sách
4.050 tỷ đồng; vốn từ các thành phần kinh tế khác 15.950 tỷ đồng). Trong đó:
Giai đoạn 2021 - 2025: 11.670 tỷ đồng; giai đoạn 2026 - 2030: 8.330 tỷ đồng.
5. Tổ
chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo, đánh giá
tình hình thực hiện Phương án; tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề
phát sinh có liên quan. Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan, theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện Phương án đảm bảo chặt chẽ, hiệu
quả.
Điều
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Chi cục Thủy sản;
- Phòng NN-TN (Kha03);
- Lưu: VT, Ktr700/5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|