ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1024/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
04 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khám, chữa bệnh ngày 23/11/2009;
Luật Bảo hiểm Y tế ngày 14/11/2008;
Căn cứ Nghị định số: 87/NĐ-CP ngày 27/09/2011
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Quyết định số: 30/2008/QĐ-TTg ngày
22/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng
lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 14/2013/QĐ-TTg ngày
20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời
hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Chỉ thị số: 05/CT-BYT ngày 10/9/2012 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế;
Căn cứ Nghị quyết số: 30/2012/NQ-HĐND ngày
12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức giá một số dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số:
645/TTr-SYT ngày 28/6/2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015 và định
hướng đến năm 2020 (Có đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và không áp dụng đối
với hệ thống y tế thuộc lực lượng Quốc phòng, Công an.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế,
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng;
Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TẠI
CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1024/QĐ-UBND ngày 04/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Chất lượng
khám chữa bệnh (KCB) là vấn đề được cộng đồng và cả xã hội hết sức quan tâm, bởi
nó có tác động trực tiếp đến người bệnh và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
mọi người; đặc biệt là những người ốm, đau phải nhập viện khám và điều trị.
Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước, Quốc hội đã quan tâm, ban hành nhiều
văn bản quan trọng về công tác y tế, đặc biệt gần đây nhất là Chỉ thị 05/CT-BYT
ngày 10/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế.
Thời gian qua
một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh chưa được đầu tư đúng mức về
nhân lực, trang thiết bị; trình độ, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn còn nhiều
hạn chế; trách nhiệm chuyên môn và tinh thần phục vụ người bệnh đôi lúc, đôi
nơi còn có biểu hiện chưa tốt... Để từng bước nâng cao chất lượng phục vụ tại
các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, việc xây dựng đề án nâng cao
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở KCB trên địa
bàn giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến 2020 là một trong những vấn đề ưu
tiên và cần thiết.
2. Căn cứ
xây dựng đề án
- Luật Khám, chữa bệnh số:
40/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
- Luật Bảo hiểm Y tế số:
25/2008/QH12 ngày 14/11/2008;
- Nghị quyết
của Bộ chính trị số: 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị định số: 87/NĐ-CP ngày
27/09/2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh;
- Quyết định
số: 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020;
- Quyết định số: 14/2013/QĐ-TTg
ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có
thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
- Đề án 1816 của Bộ Y tế, Chương
trình số: 527/CTr-BYT ngày 18/6/2009 về nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh vì mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh bảo hiểm
y tế;
- Chỉ thị 05/CT-BYT ngày 10/9/2012
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế;
- Nghị quyết số: 30/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/212 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc quy định mức giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà Nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC KHÁM, CHỮA BỆNH
1. Thực trạng về hệ thống khám
chữa bệnh
Số giường bệnh (GB) công lập là
800 (tăng 45 GB so với năm 2005), đạt 26 GB/1 vạn dân. Số lần KCB hàng năm đạt
1,8 lần/người/năm; công suất giường bệnh bình quân hàng năm của các tuyến đạt
110%.
1.1 Tuyến tỉnh:
1.1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh được xếp
hạng là bệnh viện hạng II, với quy mô 320 giường kế hoạch và là cơ sở KCB tuyến
cuối của tỉnh.
- Về thực hiện các kỹ thuật lâm
sang thuộc các chuyên ngành chính đạt 80% các danh mục kỹ thuật theo phân tuyến,
tuy nhiên việc triển khai thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng theo phân tuyến
còn thấp chỉ đạt 30,2%. Đến nay Bệnh viện đã triển khai được 98 danh mục
kỹ thuật vượt tuyến (thuộc tuyên Trung ương). Trang thiết bị của bệnh viện mới
đạt ở mức dưới 80% danh mục các thiết bị thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế.
1.1.2. Ngoài ra tại tuyên tỉnh còn có một số đơn
vị trực tiếp tham gia khám chữa bệnh như: Phòng khám Ban Bảo vệ
chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, Phòng khám chuyên khoa thuộc Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội.
1.2 Tuyến huyện:
- Tại 08/8 huyện, thị xã đều có Bệnh
viện Đa khoa (BVĐK) hạng III thuộc Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, đó là: BVĐK
huyện Ba Bể 60 giường; BVĐK huyện Bạch Thông 50 giường; BVĐK huyện Chợ Đồn 70
giường; BVĐK huyện Chợ Mới 50 giường; BVĐK huyện Na Rì 70 giường; BVĐK huyện
Ngân Sơn 50 giường; BVĐK thị xã Bắc Kạn 50 giường; BVĐK huyện Pác nặm 50 giường.
Ngoại ra còn có 02 Phòng khám Đa khoa khu vực (PKĐK Yên cư và PKĐK Nà Phặc mỗi
phòng khám có 15 giường bệnh). Bắc Kạn không có bệnh viện đa khoa khu vực.
Trang thiết bị của các BVĐK huyện mới đạt khoảng từ 60 - 65% so với danh mục
quy định của Bộ Y tế.
- Tỷ lệ thực hiện các danh mục kỹ
thuật tại các Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện theo phân tuyến còn thấp (lâm sàng
60%, cận lâm sàng: 31,5%).
1.3. Tuyến xã:
Toàn tỉnh có 122 Trạm Y tế xã, phường, mỗi Trạm
Y tế đều có 03 - 05 giường lưu bệnh nhân, Trạm Y tế thực hiện công tác khám chữa
bệnh, đỡ đẻ, thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường, kê đơn, điều trị ngoại
trú. Hiện có 120/122 Trạm Y tế xã, phường tham gia khám chữa bệnh BHYT. Tuy
nhiên khả năng cung ứng dịch vụ tại các Trạm Y tế trên địa bàn còn nhiều hạn chế
chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trên địa bàn.
1.4. Cơ sở y tế tư nhân: Hiện trên địa bàn toàn
tỉnh có 64 cơ sở hành nghề y tư nhân đã được cấp giấy phép hành nghề, chủ yếu
là phòng khám chuyên khoa.
1.5 Các đơn vị y tế đóng trên địa bàn:
- Bệnh xá Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Bệnh xá Công an tỉnh.
- Phòng khám Công ty TNHH một thành viên Kim loại
màu Bắc Kạn.
Nhìn chung, mạng lưới KCB tại tỉnh Bắc Kạn đã
phát triển cả về cơ sở vật chất và chuyên môn, tổ chức 03 tuyến kỹ thuật chăm
sóc sức khoẻ có hiệu quả, bao phủ toàn bộ các vùng trong tỉnh đáp ứng cơ bản
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, mạng
lưới KCB của tỉnh cũng cần tiếp tục được quan tâm đầu tư trong những năm tới.
2. Thực trạng về cơ sở vật chất
2.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Bệnh
viện được xây dựng từ năm 1998, cơ bản đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ của một
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuy nhiên đến nay một số hạng mục đã xuống cấp.
2.2. Bệnh viện Đa khoa các huyện,
thị: Hiện 8/8 bệnh viện đa khoa tuyến huyện đã được đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng
được nhiệm vụ của một bệnh viện đa khoa hạng III.
2.3. Trạm Y tế xã: Đại đa số các
nhà trạm đã được đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ, hiện toàn tỉnh
có 66/122 xã, phường (tỷ lệ 54,1%) đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
3. Thực trạng về nhân lực,
trình độ cán bộ thực hiện công tác KCB.
Tính đến hết năm 2012, toàn Ngành
Y tế có 1.751 người, trong đó đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia khám chữa bệnh
là 1.272 người, cụ thể như sau:
- Bệnh
viện Đa khoa tỉnh: 297 người (trong đó bác sỹ là 66, dược sỹ đại học 02);
- Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị:
450 người (trong đó bác sỹ là 106, dược sỹ đại học 10)
- Trạm Y tế xã, phường thị trấn:
525 người (trong đó bác sỹ 72).
4. Một số hạn chế, khó khăn tồn
tại
- Nguồn
nhân lực y tế chất lượng cao thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng.
- Chất lựợng chẩn đoán và điều trị
bệnh tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tuyến y
tế xã, phường, thị trấn. Còn có những phản ánh của nhân dân về tinh thần, thái
độ phục vụ bệnh nhân của một số cán bộ y tế.
- Công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực KCB, hành nghề y, dược tư nhân còn nhiều hạn chế.
- Công
tác phát triển dịch vụ kỹ thuật cao, xã hội hóa công tác y tế nhằm đáp ứng nhu
cầu KCB ngày càng cao và đa dạng của nhân dân,.. tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và
các Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện còn nhiều bấtcập.
- Hạ tầng kỹ thuật (phòng bệnh,
phòng chuyên môn, công trình vệ sinh, hệ thống xử lý chất thải y tế...) của một
số bệnh viện chưa được đầu tư đúng mức.
- Trang thiết bị y tế tại các tuyến
còn thiếu hoặc có nhưng không đồng bộ.
- Mô hình bệnh
tật diễn biến phức tạp, một số bệnh mới nổi như: Cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, bệnh
Tay-Chân-Miệng... diễn biến khó lường; đặc biệt là tỷ lệ mắc bệnh không lây nhiễm
như: Bệnh lý tim mạch, đột quỵ, ung thư, đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính...
có xu hướng gia tăng.
Phần III
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục xây dựng hệ thống khám chữa
bệnh theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, góp phần cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao khả năng tiếp cận của
người bệnh với các dịch vụ y tế
- Tăng cường công tác chăm sóc người
bệnh toàn diện.
- Nâng cao chất lượng chẩn đoán,
điều trị.
- Tăng cường đầu tư và sử dụng có
hiệu quả trang thiết bị y tế hiện có.
- Nâng cao trình độ cán bộ theo định
hướng chuyên sâu.
- Thực hiện tốt công tác quản lý
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2015:
- 100% người bệnh đến khám bệnh,
chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh đều được nhân viên tiếp đón và hướng dẫn
tận tình và chu đáo.
- 30% các Khoa lâm sàng của các Bệnh
viện từ tuyến huyện trở lên tổ chức tốt công tác chăm sóc người bệnh toàn diện.
-
100% các trường hợp người bệnh được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời.
- Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh
lên Bệnh viện Đa khoa hạng I, đáp ứng tốt nhu cầu KCB của nhân dân trên địa bàn
tỉnh và các tỉnh lân cận.
- 100% các Bệnh viện từ tuyến huyện,
thị có cán bộ có trình độ sau đại học từ chuyên khoa I trở lên thuộc 4 chuyên
khoa chính (Nội , Ngoại, Sản, Nhi).
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để triển khai thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu nêu trên, từ nay đến hết năm 2015 và định hướng
đến năm 2020, cần tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ cụ
thể sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo công tác chuyên môn và công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao y đức
cho cán bộ Ngành Y tế
- Tiếp
tục quán triệt sâu rộng và thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, kết
luận của Trung ương, của tỉnh về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, nhằm nâng cao nhận thức trong các cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể và nhân dân về vị trí, vai trò tầm quan trọng của công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường
xuyên.
- Quan tâm, thường xuyên thực hiện
tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
giáo dục, bồi dưỡng y đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ngành Y tế để
nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, người bệnh. Xây dựng
môi trường đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau trong cán bộ, nhân viên toàn Ngành Y tế.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước gắn với học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, động viên khen thưởng kịp thời gương người tốt, việc tốt,
xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm.
- Củng cố tổ chức các cơ sở Đảng;
làm tốt công tác xây dựng Đảng, hoạt động của các tổ chức đoàn thể, phát huy
cao tinh thần dân chủ, tự phê bình, phê bình trong nội bộ. Phát huy vai trò
tiên phong, gương mẫu trong mỗi cán bộ, công chức, viên chức Ngành Y tế, trước
hết là cán bộ nòng cốt, đảng viên với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao.
2. Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, trọng tâm là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
- Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phát
triển Ngành, xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực y tế đảm bảo quy mô, cơ cấu, chất lượng cán bộ theo quy định; ưu tiên
thu hút, tuyển dụng bác sỹ. Khuyến khích, đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ y tế, đặc
biệt thu hút cán bộ y tế làm việc trong lĩnh vực độc hại, nguy hiểm, vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn và tuyến y tế cơ sở.
- Đa
dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ
Ngành Y tế; thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo, đào tạo sử dụng theo địa chỉ,
đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học (hệ tập trung); khuyến khích gửi đào tạo theo
hướng chuyên khoa, chuyên sâu, đặc biệt nâng cao tay nghề không gắn với bằng cấp
để áp dụng, phát triển các kỹ thuật y học hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh;
tiếp tục đầu tư, nâng cấp Trường Trung cấp Y tế, nâng cao chất lượng giảng
viên, đổi mới chương trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy để từng bước trở
thành trung tâm đào tạo bảo đảm nguồn nhân lực y tế của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
trong thu hút, đãi ngộ, sử dụng cán bộ Ngành Y tế phù hợp với nhu cầu phát triển,
hạn chế tối đa tình trạng "chảy máu chất xám" trong Ngành. Chuẩn hoá
việc đào tạo các loại hình cán bộ theo từng tuyến. Đề cao tinh thần trách nhiệm
và giải quyết những khó khăn khi đồng nghiệp gặp rủi ro trong công tác chuyên
môn và cuộc sống. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đủ năng lực để làm chủ
phát huy tối đa các trang thiết bị y tế hiện đại.
- Thực hiện tốt việc luân chuyển
cán bộ làm nghĩa vụ xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Đảm bảo các
chính sách, chế độ về tiền lương, phụ cấp theo lương, phụ cấp đặc thù của Nhà nước
gắn với nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế. Sắp xếp, bố
trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ.
3. Xây dựng quy hoạch ngành, đổi
mới cơ chế quản lý tài chính, tăng cường nguồn lực, xã hội hóa y tế
- Hoàn thành xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Bắc Kạn vào năm 2013. Huy động đóng góp của cộng
đồng, tranh thủ nguồn hỗ trợ từ Trung ương, viện trợ của các tổ chức quốc tế, đồng
thời tăng nguồn đầu tư từ ngân sách của tỉnh để nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng,
bổ sung các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác KCB. Tập trung hoàn thành
các công trình, dự án đã, đang triển khai sớm đưa vào khai thác, sử dụng.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi
phù hợp để khuyến khích, thu hút tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và
ngoài tỉnh phát triển các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thành lập
các bệnh viện, các phòng khám đa khoa tư nhân, đặc biệt ở những nơi xa cơ sở y
tế công lập. Thực hiện tốt chế độ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, từ đó khuyến
khích động viên người dân chủ động tham gia mua thẻ bảo hiểm y tế và tiến tới bảo
hiểm y tế toàn dân. Tạo môi trường và hành lang pháp lý bảo vệ cán bộ Ngành Y tế
khi đang thực hiện nhiệm vụ.
- Củng cố, hoàn thiện, phát triển
và mở rộng mạng lưới KCB các tuyến. Đẩy nhanh tiến
độ dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện 500 giường và sớm hoàn thiện đề án xây dựng
các bệnh viện chuyên khoa như: Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng,
Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Sản Nhi và các bệnh viện chuyên khoa tuyến
tỉnh với quy mô và theo lộ trình hợp lý.
- Triển
khai thực hiện Luật Bảo hiểm Y tế, Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Thực hiện tốt các
quy chế chuyên môn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Triển khai tốt chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, tạo điều kiện cho
người bệnh tiếp cận với dịch vụ có chất lượng ở nơi gần nhất. Quản lý, sử dụng
nguồn quỹ BHYT hợp lý và hiệu quả.
- Triển khai Quyết định số:
2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
hành động về phát triển y học cổ truyền đến năm 2020. Phát triển y dược học cổ
truyền theo hướng kết hợp với y học hiện đại. Không ngừng nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền, phát huy tốt vườn thuốc nam tại
các Trạm Y tế xã. Khuyến khích trồng, bảo tồn và phát triển các vùng nuôi, trồng
dược liệu quý trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Luật Dược;
nâng chất lượng hoạt động của Hội đồng thuốc, thực hiện quy chế, các biện pháp
quản lý chất lượng thuốc, giá thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; đặc biệt
là quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần… Thực hiện tốt công tác đấu thầu
mua sắm và cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập;
- Triển khai Nghị định của Chính
phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, thực hiện tự chủ
bệnh viện.
- Từng bước điều chỉnh mức thu viện
phí theo hướng tính đúng, tính đủ.
- Xây dựng bệnh viện xanh - sạch -
đẹp, xử lý chất thải y tế đúng quy định. Bảo đảm an ninh trật tự trong và xung
quanh khu vực bệnh viện.
4. Tăng cường
đầu tư trang thiết bị
- Đầu tư mua sắm, bổ sung đủ trang thiết bị có chất lượng, phù hợp để thực
hiện các kỹ thuật tại bệnh viện.
- Bảo đảm cung ứng đủ và khai thác có hiệu quả trang thiết bị y tế thông
dụng cho các cơ sở phòng bệnh và chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
- Bảo đảm đủ trang thiết bị y tế cho các tuyến theo quy định của Bộ Y tế.
Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị cho các cơ sở y tế nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
5. Nâng cao năng lực quản lý,
điều hành và đổi mới cơ chế hoạt động trong lĩnh vực y tế
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả,
xiết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý Nhà nước về y tế, nhất là quản lý sử
dụng quỹ bảo hiểm y tế, quản lý giá thuốc, hành nghề y - dược tư nhân. Đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác quản lý tại các đơn vị trực thuộc, các phòng, ban chức năng thuộc
Sở Y tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, các quy chế chuyên môn tại các cơ sở
khám chữa bệnh.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các quy chế nội bộ, quy định các tiêu chuẩn cụ thể với từng chức danh, vị trí
công tác, quy chế về trách nhiệm của người đứng đầu, quy chế phối hợp giữa các
đơn vị nghiệp vụ; duy trì tốt chế độ giao ban, hội họp nhằm kiểm soát tốt từng
đầu mối công việc, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong các hoạt động.
Kiên quyết khắc phục những tiêu cực trong các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tăng cường phân công, phân cấp;
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước theo hướng quản lý ngành; tăng tính chủ
động cho cơ sở. Xây dựng quy chế hoạt động, phối hợp giữa các tuyến. Thực hiện
dân chủ cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch trong các đơn vị.
6. Tập
trung chỉ đạo đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh và
Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị xã
- Kịp thời củng cố, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy Bệnh viện Đa khoa các tuyến đảm đương tốt nhiệm vụ được
giao. Tăng cường công tác Đảng, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ người bệnh, xây dựng khối đoàn
kết thống nhất trong bộ máy lãnh đạo và trong cán bộ, công nhân, viên chức. Xây
dựng các quy chế hoạt động của bệnh viện (quy chế nội bộ, quy chế phối hợp giữa
các phòng, khoa, bộ phận…). Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý bệnh viện, giảm phiền hà cho người bệnh; quản lý tốt các nguồn
ngân sách; không ngừng phát triển các kỹ thuật chuyên sâu.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ
để phát hiện, khắc phục những biểu hiện tiêu cực trong công tác khám, chữa bệnh,
công tác quản lý đội ngũ y, bác sỹ hành nghề tư nhân theo quy định của Bộ Y tế.
Triển khai, thực hiện tốt Quyết định số: 29/2008/QĐ-BYT về Quy tắc ứng xử trong
cán bộ, nhân viên bệnh viện và thực hiện tốt chế độ luân phiên
có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình số:
527/CTr-BYT ban hành ngày 18/06/2009 về nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh vì mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh bảo
hiểm y tế. Với một số hoạt động cụ thể như:
+ Sắp xếp khoa
phòng hợp lý, để tăng diện tích buồng bệnh trực tiếp phục vụ người bệnh, kê
thêm giường bệnh, tăng số giường bệnh thực kê;
+ Mở rộng loại
hình điều trị ngoại trú và triển khai một số mô hình dịch vụ mới trong khám, chữa
bệnh.
+ Nâng cao chất
lượng điều trị, giảm ngày điều trị trung bình một cách hợp lý.
+ Nâng cao
năng lực cho tuyến y tế cơ sở để có thể thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe ban đầu,
giảm tình trạng vượt tuyến không cần thiết, thông qua Đề án 1816 về việc luân
phiên cán bộ tuyến trên về hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ y tế tuyến dưới; chuyển
giao công nghệ cho y tế tuyến dưới.
- Tại Khoa Khám bệnh:
+ Tổ chức bộ phận tiếp đón, thông
tin, hướng dẫn người bệnh các thủ tục đến khám, nhập viện hoặc phải chuyển viện
sau khi khám bệnh.
+ Bố trí khoa khám bệnh hợp lý; đồng
thời cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi cho người bệnh khi đến khám, chữa bệnh; tăng số phòng khám, tăng ca, tăng
giờ làm việc. Bảo đảm chất lượng khám bệnh, tư vấn và khám hết người bệnh
trong ngày.
- Phối hợp với chính quyền và các
cơ quan chức năng bảo đảm an ninh trật tự trong khu vực bệnh viện, tạo sự yên
tâm, niềm tin cho người bệnh và người nhà bệnh nhân khi đến khám và chữa bệnh tại
bệnh viện. Quan tâm đúng mức công tác vệ sinh môi trường khu vực bệnh viện và
xung quanh bệnh viện.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và hợp tác trong y tế
- Tạo điều kiện thuận lợi, xây dựng có chế,
chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới,
đặc biệt là các tiến bộ kỹ thuật về hồi sức cấp cứu, chẩn đoán hình ảnh, xét
nghiệm, phẫu thuật nội soi, vi phẫu thuật, công nghệ sinh học và công nghệ
thông tin, hạn chế tối đa chuyển người bệnh lên tuyến trên.
- Chú trọng hợp tác giữa các tuyến,
cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh, các bệnh viện Trung ương và các Trường đại học
Y - Dược để tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật mới, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ cao trong khám, điều trị, phục hồi chức năng và phòng bệnh cho nhân
dân.
8. Xây dựng một số cơ chế,
chính sách
8.1. Chính sách ưu đãi cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
cho đội ngũ cán bộ đi luân phiên theo Đề án 1816 của Bộ Y tế và Quyết định
số: 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ từ cấp tỉnh xuống
huyện, thị xã; từ cấp huyện xuống xã, đặc biệt ưu tiên các Trạm y tế
chưa có bác sĩ;
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, thu hút đội ngũ cán bộ y tế có trình độ
cao, tay nghề giỏi về công tác tại tỉnh.
8.2. Chính sách ưu đãi và thu
hút đầu tư phát triển:
* Ngân sách sự nghiệp hàng năm:
- Tăng thêm định mức chi thường
xuyên cho sự nghiệp y tế ngoài định mức dự toán ngân sách chi thường xuyên
theo quy định của Chính phủ;
- Hàng năm bố trí kinh phí để
mua sắm bổ sung, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị y tế; nâng cấp, sửa
chữa các cơ sở y tế xuống cấp và xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế tại
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
* Đầu tư phát triển:
- Bố trí đủ nguồn vốn đối ứng cho
các dự án y tế đã cam kết;
- Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư
hoàn chỉnh dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng các bệnh viện đang dang dở, hoàn
thành đưa vào sử dụng;
- Hỗ trợ ngân sách tỉnh đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất theo Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã;
- Huy
động các nguồn vốn hợp pháp theo hướng xã hội hóa để đầu tư xây dựng khu khám,
chữa bệnh theo yêu cầu tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên;
- Xây dựng nhà công vụ cho cán bộ
y tế thuộc các đơn vị sự nghiệp y tế công tác tại các cơ sở y tế cấp huyện, cấp
xã bằng nguồn kinh phí xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và các Sở, Ngành có liên quan; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Đề án này.
- Hàng năm lập kế hoạch về nội dung và
nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các sở, ngành có liên quan tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Đề án báo cáo Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thực hiện
chính sách này gồm: Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu tiên chỉ
tiêu thu hút và đào tạo cán bộ có chất lượng cao.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức học tập, đào tạo theo phân cấp quản lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí lồng ghép các nguồn vốn (XDCB tập trung, Chương
trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW, vốn trái phiếu Chính
phủ, đối ứng ODA,..) để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị y tế cho ngành Y tế.
4. Sở Tài chính:
Căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ và dự kiến kinh phí của Ngành Y tế, trên cơ
sở khả năng ngân sách, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở,
Ngành có liên quan thống nhất tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ưu tiên bố
trí kinh phí trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm để thực hiện các hoạt động
của Đề án.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng :
Quy hoạch đảm bảo nhu cầu đất xây dựng các cơ sở y tế theo quy
hoạch tổng thể của Ngành Y tế; đồng thời bố trí quỹ đất đảm bảo cho
việc xây nhà công vụ cho cán bộ y tế theo chính sách trên.
6. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế lập kế hoạch, thực hiện chi trả và thanh
toán kịp thời chi phí BHYT cho các cơ sở khám chữa bệnh. Tăng cường giám sát việc
thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật về BHYT.
7. Các Sở, Ban, Ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch phối hợp triển khai thực
hiện Đề án.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện giao đất cho cơ sở y tế theo đúng phương án phê duyệt của
UBND tỉnh và các quy định hiện hành.
- Bố trí ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để đầu tư xây dựng xã,
phường, thị trấn đạt “Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020”.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công
tác quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn.
Trên đây là Đề án nâng cao chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013
- 2015 và định hướng đến năm 2020. Các Sở, Ngành, địa phương, đơn vị căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị tổ chức triển khai thực hiện, hàng năm tổ chức
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả đạt được, rút kinh nghiệm việc thực hiện Đề
án. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc nhận thấy có nội
dung nào cần thiết sửa đổi, bổ sung, đề nghị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.