ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 03 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH AN GIANG NĂM 2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1332/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang ban hành Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn
2013-2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 82/TTr- SGDĐT ngày 29 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Kế hoạch xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang năm 2017 (Kế
hoạch số 53/KH-SGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2. Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 53/KH-SGDĐT đúng theo các
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. UBND tỉnh (để báo cáo);
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND
tỉnh;
- Sở: GDĐT, LĐTBXH, VHTTDL, TT&TT, NV, NN&PTNT, TC, KHĐT;
- UBMTTQVN tỉnh, LĐLĐ tỉnh, Đoàn TNCSHCM tỉnh; Hội LHPN tỉnh; Hội KH tỉnh;
- Trường Đại học An Giang;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh: LĐVP; các Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: HC-TC.
(Kèm theo: Kế hoạch số 53/KH-SGDĐT)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
UBND
TỈNH AN GIANG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/KH-SGDĐT
|
An
Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH AN GIANG NĂM 2017
Căn cứ Quyết định
1991/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
việc Thành lập Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số
1332/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
ban hành Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020”;
Căn cứ công văn số
162/BGDĐT-GDTX ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc kết
luận của Phó Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp với Hội Khuyến học Việt Nam.
Sở Giáo dục và Đào tạo xây
dựng kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập tỉnh An Giang năm 2017”, cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của hệ
thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của học tập suốt
đời, xây dựng xã hội học tập. Từ đó, tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập
bằng các nội dung và hình thức thích hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân.
- Tăng cường sự quản lý của
các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu rộng trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng xã hội học tập
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế.
- Các cơ quan nhà nước, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và
gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi
để mọi người được học tập suốt đời.
- Tăng cường dạy nghề cho
lao động nông thôn ở trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo
dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa-học tập cộng
đồng, trường trung cấp nghề; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài
nhà trường, cộng đồng dân cư; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc,
người nghèo, phụ nữ, người bị thiệt thòi.
- Cá nhân có trách nhiệm học
tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân
tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những
người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và
nhân loại.
B. MỤC TIÊU
I. Bốn mục tiêu cơ bản
của xây dựng xã hội học tập
1. Xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục
- 94% người trong độ tuổi từ
15 - 35, 92% người trong độ tuổi từ 36 - 60 biết chữ. Đặc biệt ưu tiên xóa mù
chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ
lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ.
- 84% số người mới biết chữ
tiếp tục học tập và không mù chữ trở lại.
- 100% huyện củng cố vững
chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở mức độ 1; 55% đạt mức độ
2; 45% đạt mức độ 3 và 100% huyện củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
2. Nâng cao trình độ tin
học, ngoại ngữ
- 90% cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 28% cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) và 11% có trình độ bậc 3 (B1);
- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công
nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công
việc và giao lưu văn hóa.
3. Nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm
vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức
từ cấp huyện trở lên:
+ 100% được đào tạo đáp ứng
tiêu chuẩn quy định;
+ 97% cán bộ công chức giữ
các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình
quy định;
+ 100% thực hiện chế độ bồi
dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức
cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 92% cán bộ cấp xã có trình
độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 76% công chức cấp xã thực
hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông
thôn, công nhân lao động:
Có 58% lao động nông thôn
tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật
công nghệ sản xuất tại các cơ sở giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương, trong
đó có khoảng 24% nông dân tham gia học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ),
trung tâm văn hóa-học tập cộng đồng (TTVH-HTCĐ)
Tăng tỷ lệ công nhân lao
động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu hàng năm nâng tỷ lệ
công nhân lao động qua đào tạo nghề.
4. Hoàn thiện kỹ năng
sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học
sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình
giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh
phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 38% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại
các cơ sở giáo dục.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nâng cao nhận thức về
mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng XHHT
Tổ chức các hoạt động học
tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, bảo tàng, thư viện,
nhà văn hóa, câu lạc bộ; tổ chức tốt Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở các
địa phương.
Tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh
nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet, qua các cuộc mít
tinh, hội thi.... phong trào xây dựng XHHT thông qua xây dựng “Gia đình học
tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”; tổ chức tuyên
dương, khen thưởng định kỳ và đột xuất những cá nhân có nhiều thành tích trong
xây dựng XHHT;
- Xây dựng chuyên mục “xây
dựng xã hội học tập” trên đài truyền hình, đài phát thanh; biên soạn và phát
hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng XHHT, làm cho mọi người ý
thức được việc học sẽ mang lại cho họ có cuộc sống tốt đẹp hơn về vật chất và
tinh thần.
2. Củng cố, phát triển
mạng lưới các cơ sở giáo dục
a) Trung tâm học tập cộng
đồng, Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng
Tiếp tục triển khai thực
hiện nội dung đánh giá trung tâm HTCĐ theo các tiêu chí nhằm củng cố, phát
triển bền vững; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các
trung tâm HTCĐ; phấn đấu số lượng trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả tăng dần
hàng năm; củng cố mô hình hoạt động “Trung tâm Văn hóa-Học tập cộng đồng”.
Rà soát, đánh giá việc thực
hiện hệ thống chính sách hiện có; điều chỉnh, bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà
nước hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng theo Thông tư số 96/2008/TT-BTC của
Bộ Tài chính theo hướng căn cứ vào hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập
cộng đồng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện mô hình trung tâm
học tập cộng đồng phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương,
tạo tiền đề vững chắc để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
Tổ chức biên soạn tài liệu
học tập về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của
mọi tầng lớp nhân dân; thường xuyên tổ chức tập huấn cho các cán bộ quản lý,
giáo viên tại các TTHTCĐ, TTVH-HTCĐ về nghiệp vụ xây dựng kế hoạch hoạt động,
điều tra nhu cầu người học, phát triển các câu lạc bộ cộng đồng.
b) Trung tâm GDTX, Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, Trường Trung cấp nghề; Trung
tâm ngoại ngữ, tin học
- Nâng cao chất lượng, năng
lực của trung tâm GDTX cấp tỉnh; trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường
xuyên, trường Trung cấp nghề cấp huyện thực hiện việc dạy văn hóa kết hợp với
dạy nghề nhằm đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
- Tiếp tục củng cố, nâng
chất các cơ sở giáo dục thường xuyên; tăng cường các lớp bổ túc văn hóa cho
công nhân, các lớp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - sinh viên và người lao
động; củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ - tin học nhằm đáp ứng nhu
cầu người học; đa dạng hóa các hình thức đào tạo trong các cơ sở giáo dục
thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân.
c) Các cơ sở giáo dục
- Phát triển các loại học
liệu phục vụ cho học tập suốt đời; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên; hỗ trợ tài liệu, giáo viên, báo cáo viên cho các trung tâm HTCĐ.
- Củng cố mạng lưới trường,
trung tâm bồi dưỡng, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
của các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng nhu cầu học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động.
- Khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng
thường xuyên cho người lao động.
3. Đẩy mạnh phong trào tự
học, tự bồi dưỡng
- Các sở, ban, ngành xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, thúc đẩy việc tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; có các hình thức động viên cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tham gia học tập suốt đời, chú trọng đến những nhóm đối tượng
khó khăn, điều kiện làm việc ít được tiếp cận với cơ hội học tập; chủ động, tích
cực triển khai việc phát triển văn hóa đọc trong các trường học, cơ quan, đơn
vị.
- Thực hiện
tốt các chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân
tộc, phụ nữ theo địa bàn; công nhân, nông dân có điều kiện tham gia học tập để
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là các địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
4. Xây dựng cơ chế phối
hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng
XHHT:
- Quy định trách nhiệm,
nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của
các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây
dựng XHHT.
- Các cơ quan nhà nước, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa xây dựng XHHT là
nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và
từng giai đoạn.
- Củng cố, xây dựng bộ phận
làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng XHHT ở các sở, ngành, tổ
chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp
xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình
độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
III. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí triển khai
các hoạt động của các Đề án thành phần chủ yếu được lồng ghép qua kinh phí hoạt
động thường xuyên và kinh phí thực hiện các chương trình, dự án do các bộ,
ngành đã và đang thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Các sở, ngành
chức năng căn cứ vào phân bổ kinh phí của bộ, ngành chủ quản và Thông tư liên
tịch (Bộ GDĐT, Bộ Tài chính) hướng dẫn nội dung chi và mức chi thực hiện Đề án
“Xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện dự trù kinh phí cụ thể để
thực hiện các đề án thành phần.
III. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch đào tạo từ nay đến năm 2020 theo hướng
mở rộng ngành, nghề đào tạo; bổ sung thêm các hình thức học tập: từ xa, trực
tuyến, qua mạng,… trên cơ sở phù hợp với năng lực đào tạo và nhu cầu học tập.
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan thường xuyên tổ chức cập nhật bộ cơ sở dữ liệu xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục; tham mưu UBND tỉnh về chủ trương và biện pháp mở rộng hình thức học
chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
- Hướng dẫn, cung cấp tài
liệu, sách giáo khoa phục vụ cho việc dạy xóa mù chữ, phổ cập giáo dục để các
trung tâm có thêm nguồn tài liệu phục vụ nhu cầu học tập của người dân.
- Phối hợp với Đài Phát
thanh-Truyền An Giang, Báo An Giang về việc phát, đăng tin, phóng sự, bài xây
dựng xã hội học tập.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ
với Hội khuyến học cấp tỉnh thực hiện việc đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học
tập” cấp xã theo Thông tư số 44/2014/TT- BGDĐT của Bộ GDĐT một cách thiết thực,
hiệu quả; đồng thời tích cực tham gia với Hội tổ chức đánh giá, công nhận “Gia
đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” ở cơ sở
thuộc xã quản lý theo Quyết định số 281/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kinh phí
cho các hoạt động kiểm tra, đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã lấy
từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”
hàng năm của tỉnh.
- Theo dõi việc xây dựng kế
hoạch xã hội học tập của các sở, ban ngành, đoàn thể và địa phương
2. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Phụ trách nhóm đối tượng
lao động nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề;
mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn
với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014
của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề
theo đơn đặt hàng của các đơn vị sử dụng lao động.
- Chủ trì sơ kết, đánh giá
lại việc sáp nhập các trung tâm Giáo dục thường xuyên vào Trung tâm dạy nghề và
trường Trung cấp nghề cấp huyện để giúp các đơn vị sau khi sáp nhập ổn định,
hoạt động hiệu quả.
3. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Đề án thí điểm số 511/ĐA-UBND
ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh về “Sáp nhập và thành lập TTVH-HTCĐ xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020”; Tham mưu UBND tỉnh
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Học tập cộng đồng.
- Phối hợp với Sở GDĐT hướng
dẫn các TTVH-HTCĐ đảm nhận chức năng giảng dạy chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học cơ sở; đánh giá, xếp loại tiêu chí hoạt động “Trung tâm Văn
hóa-Học tập cộng đồng”.
- Tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo
tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” ban hành theo Quyết định số 2282/QĐ-BVHTTDL ngày
24/6/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tiếp tục phối hợp với các
sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Truyền thông về xây
dựng xã hội học tập” ban hành theo Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 13/11/2014 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn các cơ quan
thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua
các kênh thông tin và truyền thông từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
5. Sở Nội vụ
- Phụ trách nhóm đối tượng
cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức học tập theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ, nhằm tăng cường, bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm
chất chính trị, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ làm nòng cốt cho phong trào
xây dựng XHHT.
- Phối hợp với các cơ sở
giáo dục lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng
yêu cầu vị trí việc làm, phấn đấu đạt được mục tiêu nâng cao trình độ tin học,
ngoại ngữ đã đề ra trong kế hoạch.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội phụ trách nhóm đối tượng lao động nông thôn.
- Phối hợp với Sở GDĐT và
các cơ quan liên quan cung cấp các tài liệu, tờ rơi, học liệu phục vụ học tập
suốt đời liên quan đến nông nghiệp và nông thôn cho các trung tâm HTCĐ.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính
- Bố trí kinh phí để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
GDĐT và các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đảm bảo
kinh phí đối với các hoạt động của Kế hoạch; phối hợp kiểm tra, giám sát thực
hiện Kế hoạch.
8. Trường Đại học An
Giang, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề
Tổ chức nghiên cứu về các
hình thức học tập suốt đời, phát triển các loại học liệu phục vụ cho học tập
suốt đời; mở mã ngành đào tạo về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời; xây
dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho
giáo viên các cơ sở GDTX; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh
viên; hỗ trợ tài liệu, giáo viên, báo cáo viên cho các TTHTCĐ, TTVH-HTCĐ.
9. Các sở, ngành, đơn vị
khác
Tạo điều kiện thuận lợi để
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được
học tập suốt đời, tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân
dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp
chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực
hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
- Xây dựng kế hoạch phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách cho
các hoạt động xây dựng XHHT của địa phương; phân bổ kinh phí hoạt động cho các
TTHTCĐ, TTVH-HTCĐ theo đúng mục đích và nội dung của Thông tư 96/2008/TT-BTC.
- Chỉ đạo các cơ quan phát
thanh, truyền hình, báo của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây
dựng XHHT.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức
kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ cuối năm báo
cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Theo dõi đôn đốc, kiểm
tra, chỉ đạo kịp thời việc mở và duy trì các lớp xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
tại địa phương.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp
a) Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
Tham gia tuyên truyền, vận
động nhân dân tích cực tham gia học tập; đưa nội dung xây dựng XHHT vào cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phụ trách nhóm đối
tượng lao động trong các doanh nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ người lao động trong các doanh nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Công thương xây dựng kế hoạch đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu
tiên khu công nghiệp).
c) Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Chủ trì các hoạt động
tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở GDĐT xây
dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động gây quỹ
hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh
- Tiếp tục tuyên truyền các
hoạt động về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập,
lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia
đình 5 không 3 sạch”.
- Phối hợp với Sở GDĐT tuyên
truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học
các lớp xóa mù chữ.
12. Hội Khuyến học tỉnh
- Phối hợp với chính quyền,
ngành giáo dục và đào tạo, hội khuyến học các cấp vận động hội viên, đoàn viên
và nhân dân trong gia đình, dòng họ, tổ dân phố hưởng ứng đăng ký xây dựng danh
hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”.
Chủ trì tổ chức đánh giá, công nhận các danh hiệu này.
- Phối hợp với Sở GDĐT, Sở
Văn hóa-Thể thao và Du lịch trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ, TTVH-HTCĐ; tổ chức đánh giá, xếp loại “Cộng đồng
học tập” cấp xã theo Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT.
- Chủ trì triển khai thực
hiện Đề án Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng
đồng dân cư; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch.
V. Quy định về kiểm tra,
giám sát và chế độ báo cáo
- Thường trực Ban chỉ đạo tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành, địa phương,
các tổ chức như trách nhiệm đã phân công.
- Trên cơ sở Kế hoạch xây
dựng xã hội học tập của tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
liên quan xây dựng kế hoạch triển khai và bố trí kinh phí thực hiện.
- Các cơ quan, đơn vị gửi
báo cáo tổng kết năm về thường trực Ban chỉ đạo tỉnh trước ngày 10/12/2017 (qua
Sở Giáo dục và Đào tạo, số 12, đường Lê Triệu Kiết, phường Mỹ Bình, thành phố
Long Xuyên) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Thường trực Ban chỉ đạo
(Sở GDĐT) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức hội nghị sơ kết
hằng năm./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trường ĐHAG, CĐN, TCN;
- Ban Giám đốc;
- TTGDTX AG, TTGDNN-GDTX;
- Lưu: VT, GDTrH-GDTX.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lý Thanh Tú
|