ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1015/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
17 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG TÁC CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020;
Căn cứ Quyết định số
08/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành
Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số
2421/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1094/TTr-SNV ngày 08 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng
trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 542/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng ban hành Quy định khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Ban TĐKT Trung ương (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Cao Bằng;
- Đài PTTH tỉnh Cao Bằng;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Trung tâm Thông tin, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV, NC(D).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định khen
thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng, bao gồm: nguyên tắc, nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn, loại
hình, hình thức, quy trình, hồ sơ khen thưởng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tập thể: Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã); phòng và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện;
các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
b) Cá nhân: Cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp chỉ đạo, tham mưu tổ chức thực hiện công tác cải cách hành
chính của tỉnh và của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Điều
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời.
b) Khen thưởng phải căn cứ
vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình
thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
c) Hình thức khen thưởng phải
phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và
thành tích đạt được trong công tác cải cách hành chính. Một hình thức khen thưởng
có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng có thành tích theo từng năm, từng giai
đoạn; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
d) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng
giới trong thực hiện khen thưởng. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
Điều
3. Các loại hình khen thưởng
a) Khen thưởng tập thể và cá
nhân có thành tích trong công tác cải cách hành chính hằng năm.
b) Khen thưởng tập thể và cá
nhân có thành tích trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 5 năm.
c) Khen thưởng tập thể và cá
nhân có thành tích đột xuất trong công tác cải cách hành chính.
Điều 4.
Hình thức, số lượng khen thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh Cao Bằng
a) Khen thưởng thành tích hằng
năm: Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng tặng Bằng khen cho không quá 10 tập thể và 10
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính.
b) Khen thưởng thành tích
giai đoạn: Tổng kết giai đoạn 5 năm triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính, Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng tặng Bằng khen cho không quá 15 tập thể và
20 cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính.
c) Khen thưởng thành tích đột
xuất: Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong công tác cải cách hành chính.
2. Giấy khen của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã.
a) Khen thưởng thành tích hằng
năm và giai đoạn 5 năm: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện
căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, quyết định tặng
Giấy khen cho tập thể (phòng và tương đương thuộc cấp sở, cấp huyện; xã, phường,
thị trấn thuộc UBND cấp huyện) và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác cải cách hành chính hằng năm và giai đoạn. Chủ tịch UBND cấp xã tặng Giấy
khen cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính hằng
năm và giai đoạn. Số lượng tập thể, cá nhân được khen thưởng do cơ quan, đơn vị,
địa phương quyết định, nhưng phải đảm bảo phù hợp và đúng quy định.
b) Khen thưởng thành tích đột
xuất: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
trong công tác cải cách hành chính.
Điều 5.
Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng
1. Đối với tập thể
a) Các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện thuộc đối tượng được Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, xác định Chỉ số cải
cách hành chính hằng năm: đạt chỉ số từ 85% trở lên (đối với khen thưởng hằng
năm) và kết quả trung bình cộng Chỉ số cải cách hành chính 5 năm đạt từ 85% trở
lên (đối với khen thưởng giai đoạn).
b) Ủy ban nhân dân cấp xã,
các phòng và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong thực hiện công tác cải cách hành chính được giao theo đề án, chương
trình, kế hoạch hằng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn vị, địa phương và của tỉnh.
- Có giải pháp, cách làm mới
được áp dụng thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần thực hiện có hiệu
quả công tác cải cách hành chính nhà nước, có tác dụng nêu gương để các cơ
quan, đơn vị khác học tập.
2. Đối với cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo hoặc tham mưu tổ chức thực hiện công tác cải cách
hành chính; có sáng kiến, cách làm mới được áp dụng có hiệu quả trong cơ quan,
đơn vị, địa phương được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
b) Được đánh giá xếp loại
Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 6.
Quy trình xét khen thưởng
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá tình hình, xét
khen thưởng tập thể, cá nhân theo các tiêu chí khen thưởng được quy định tại Điều
4, Điều 5 của quy định này; thông qua Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp để
xét khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên khen thưởng (nếu có); báo
cáo kết quả khen thưởng của cấp mình lên cấp trên trực tiếp.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tổng hợp, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng.
Điều 7.
Hồ sơ, thời gian xét khen thưởng
1. Hồ sơ khen thưởng gồm:
a) Tờ trình của đơn vị trình
khen;
b) Biên bản họp xét của đơn
vị;
c) Danh sách tập thể, cá nhân
đề nghị xét khen thưởng;
d) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (có xác nhận của cấp trình khen) thực hiện
theo mẫu số 07 của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
đ) Kết quả Chỉ số cải cách
hành chính theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với tập thể là các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện), Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện (đối với tập
thể là UBND cấp xã).
2. Thời gian xét khen thưởng
và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng a) Khen thưởng hằng năm
- Đối với cấp xã: Thực hiện
từ 01/01 đến 15/01 của năm kế tiếp năm đề nghị khen thưởng.
- Đối với cấp sở, cấp huyện:
Thực hiện từ 15/01 đến 30/01 của năm kế tiếp năm đề nghị khen thưởng.
- Đối với khen thưởng cấp tỉnh:
Thực hiện từ 01/02 đến 28/02 của năm kế tiếp năm đề nghị khen thưởng.
b) Khen thưởng giai đoạn: Thực
hiện trong Quý II năm cuối của giai đoạn xét khen thưởng. Thời gian có thể thay
đổi theo yêu cầu của Chính phủ về thực hiện tổng kết Chương trình cải cách hành
chính giai đoạn. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ hướng dẫn nội dung này cụ thể theo từng
giai đoạn.
Điều 8.
Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí khen thưởng sử dụng
từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
các nguồn kinh phí hợp lệ khác. Mức thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 9.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ
a) Tham mưu công tác chỉ đạo,
tổ chức thực hiện các nội dung khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Văn phòng UBND tỉnh và
các sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện các nội dung khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban
ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
Trên cơ sở Quy định này, Thủ
trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có
trách nhiệm cụ thể hóa, triển khai công tác khen thưởng về cải cách hành chính
phù hợp chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của ngành, địa phương; đảm bảo
các nguyên tắc khen thưởng theo quy định.
4. Báo Cao Bằng, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền sâu, rộng tới các tổ
chức, cá nhân về nội dung của Quy định này.
5. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề n ghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh
về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.