QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH MỨC KHOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ, XỬ
LÝ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị
định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị
định số 54/1998/NĐ-CP ngày 21/7/1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều quy định tại Nghị định số 16/CP ngày 20/3/ 1996 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan;
Căn cứ Thông
tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và
xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước;
Theo đề nghị
của Sở Tài chính tại tờ trình số 2777 TT/TC-GCS ngày 29/12/2005 về việc ban
hành Quy định khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước của
các cơ quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về mức khoán chi phí quản
lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước của các cơ quan trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, cụ thể như sau:
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
khoán chi phí:
a. Các cơ quan nhà nước thuộc
các ngành, các cấp có thẩm quyền ra quyết định hoặc cơ quan trình cấp có thẩm
quyền ra quyết định tịch thu tài sản, tang vật, phương tiện sung công quỹ nhà
nước, gồm: Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Công an, Hải quan
và các lực lượng khác (của tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn) được Nhà
nước giao nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xử phạt vi phạm hành chính: tạm giữ, bắt
giữ, cưỡng chế tịch thu tài sản (kể cả tài sản tạm giữ chờ xử lý, công tác chống
làm hàng giả, kém chất lượng) theo quy định hiện hành của Pháp luật;
b. Sở Tài chính, phòng Tài
chính các huyện, thị xã (gọi chung là cơ quan tài chính) được giao quản lý, xử
lý và bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước;
c. Cơ quan có chức năng bán đấu
giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, Hội đồng bán đấu giá tài sản tịch thu
qung quỹ nhà nước.
2. Mức khoán chi phí cho các cơ
quan:
a. Mức khoán:
Mức khoán được
xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số thu bán tài sản tịch thu, các khoản
thu nộp khác (tiền khách hàng vi phạm Quy chế bán đấu giá,....) nộp vào tài khoản
tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc nhà nước, cụ thể như sau:
- Cơ quan Tài chính: 4%;
- Cơ quan làm
Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản: 3%;
- Cơ quan Kiểm lâm : 43%;
(Đối với lâm sản và tang vật,
phương tiện vận chuyển lâm sản do cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Hải
quan, Bộ đội Biên phòng, ... phát hiện bắt giữ, chuyển giao cho cơ quan Kiểm
lâm ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu
thì tỷ lệ 43% nêu trên được phân phối như sau: cơ quan trực tiếp bắt giữ được
thanh toán 38%, cơ quan kiểm lâm 5%. Trường hợp có sự tham gia, phối hợp của
các cơ quan chức năng khác thì các đơn vị trực tiếp bắt giữ, quyết định tịch
thu căn cứ mức được trích để thanh toán lại chi phí cho các cơ quan phối hợp
trong tổng số mức trích 43%).
- Cơ quan Quản lý thị trường:
33%;
- Cơ quan Công an: 33%;
- Bộ đội Biên phòng: 45%;
- Cơ quan Hải quan: 30%;
- Các cơ quan khác: 20%;
- Cơ quan có
chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước được thanh toán phí bán đấu giá theo tỷ
lệ phần trăm (%) nhất định (theo Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản tịch thu
giữa cơ quan tài chính với cơ quan bán đấu giá).
Đơn vị thụ hưởng mức khoán nêu
trên có trách nhiệm sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả và đúng mục đích, tự
cân đối cho từng vụ việc có số thu và các vụ việc không có số thu (như hàng giả,
hàng kém phẩm chất phải tiêu hủy) hoặc số thu thấp. Trường hợp đặc biệt, chi
phí vụ việc của các cơ quan trực tiếp xử lý vi phạm phát sinh quá lớn mà mức
khoán nêu trên không bảo đảm cho việc thanh toán chi phí thì cơ quan Tài chính
kiểm tra chứng từ và nguồn kinh phí hiện có được trích của đơn vị hoặc từ số tiền
bán tài sản tịch thu của vụ việc đó để thanh toán.
b. Nội
dung chi phí :
- Chi phí điều tra, xác minh, bắt
giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật, xử lý vi phạm; chi phí khai quật,
trục vớt, kiểm kê, giao nhận, bốc dỡ, bốc xếp, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, bảo
quản, kiểm nghiệm, giám định tài sản và bồi thường tổn thất tài sản sung qũy
Nhà nước do nguyên nhân khách quan (nếu có).
Trường hợp cơ quan ra quyết định
tịch thu đã được Nhà nước bố trí kho bãi, biên chế, phương tiện vận tải, kinh
phí thường xuyên, thì không thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận
chuyển, bảo quản tài sản đó;
- Chi phí mua tin (nếu có).
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều
tra, xử lý vi phạm hành chính: phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực
trong việc chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả;
- Chi phí xăng, dầu cho phương
tiện, chi bồi dưỡng làm thêm giờ, bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của các cá nhân
tham gia điều tra, bắt giữ, quản lý, xử lý tài sản tịch thu, chi hỗ trợ ban đầu
cho cán bộ chiến sĩ hoặc gia đình cán bộ, chiến sĩ bị tai nạn, bị thương, bị hy
sinh khi làm nhiệm vụ;
- Chi bổ sung mua sắm, sửa chữa
phương tiện, dụng cụ cần thiết để phục vụ công tác chống buôn lậu, bảo quản
hàng hóa, tài sản của cơ quan ra quyết định và cơ quan quản lý, xử lý bán tài sản
tịch thu;
- Chi sửa chữa tài sản tịch thu
sung qũy Nhà nước để tổ chức bán (nếu có);
- Các chi phí phát sinh trong
quá trình xử lý bán tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu bao gồm: chi phí dán
tem, khảo sát giá, tổ chức định giá, họp hội đồng định giá, tổ chức thông tin,
quảng cáo, trưng bày tài sản và cho xem tài sản đấu giá, chi phí in ấn tài liệu
hồ sơ bán đấu giá, phí bán đấu giá trả cho cơ quan có chức năng bán đấu giá tài
sản nhà nước, chi phí bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá thực hiện (trong trường
hợp bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản),...;
- Chi hỗ trợ để bổ sung kinh
phí cho các lực lượng tham gia xử vi phạm hành chính theo quy định hiện hành của
Pháp luật, chi cho công tác tuyên truyền, học tập bồi dưỡng nghiệp vụ;
- Chi khen thưởng cho tập thể,
cá nhân có thành tích, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác quản lý, xử lý tài sản
vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước;
- Chi hội họp, sơ kết, tổng kết
công tác chống buôn lậu, công tác quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
- Chi phí tạm giữ hàng hoá, tài
sản không bán được (như trả lại tài sản cho khách hàng, chuyển tài sản cho các
cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng, chuyển tài sản sang cơ quan thuế xử lý, thả
động vật vào rừng, ...), chi phí tiêu huỷ hàng hoá kém phẩm chất, độc hại không
sử dụng được ...;
- Chi thuê giám định kỹ thuật,
định giá tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước (nếu cần thiết);
- Chi sơ cứu, nuôi dưỡng, chăm
sóc động vật;
- Các khoản chi phí khác có
liên quan đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, quản lý, xử lý tài sản tịch
thu.
Điều 2. Quản lý, sử dụng và quyết toán mức khoán chi
phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước:
1. Các cơ quan hưởng mức khoán
chi phí nêu tại Điều 1 Quyết định này, căn cứ vào các chế độ, định mức hiện
hành do Nhà nước quy định để xây dựng quy chế chi tiêu và thủ trưởng cơ quan chịu
trách nhiệm về các khoản chi tiêu đó. Cuối năm, cơ quan không sử dụng hết nguồn
kinh phí này thì được bổ sung vào kinh phí phục vụ chống buôn lậu, kinh doanh
trái Pháp luật, chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản
trái phép, công tác quản lý, xử lý tài sản tịch thu;
2. Các khoản chi phí này thanh
toán cho các cơ quan trực tiếp quản lý, xử lý tài sản tịch thu và không được
thanh toán nguồn kinh phí này trùng với nguồn kinh phí chi thường xuyên và kinh
phí khác;
3. Việc hoạch toán, thanh quyết
toán nguồn kinh phí này thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện
hành;
4. Hồ sơ, chứng từ gốc về các
khoản chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu được bảo quản, lưu trữ tại các cơ
quan theo chế độ Nhà nước quy định và có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Tài chính
và cơ quan Pháp luật khi có yêu cầu;
5. Mức khoán chi phí nêu trên
được áp dụng trên số thu của các cơ quan trực tiếp bắt giữ, xử lý tài sản tịch
thu tồn đọng (kể cả các khoản đã tạm ứng) và phát sinh trên tài khoản tạm giữ của
cơ quan tài chính kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;
6. Trong vòng 10 ngày kể từ
ngày khách hàng nộp tiền mua tài sản vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài
chính mở tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính lập thủ tục trích chuyển kinh
phí được khoán về cơ quan trực tiếp bắt giữ, quản lý và xử lý bán tài sản tịch
thu để sử dụng theo đúng quy định;
7. Đến ngày 31/01 của năm sau,
cơ quan thụ hưởng kinh phí khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu có
trách nhiệm quyết toán kinh phí của năm trước với cơ quan Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 70/2004/QĐ-UB ngày 08/9/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.