UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
100/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 14 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ vào Luật Đầu tư ngày 29.11.2005; Luật Xây dựng ngày 26.11.2003; Luật Thanh
tra ngày 15.6.2004; Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29.11.2005; Luật quản lý thuế
ngày 29.11.2006; Luật Thống kê ngày 17.6.2003; Bộ Luật Lao động ngày 23.6.2004
và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động các năm 2002,
2006, 2007;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22.9.2006 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế và Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04.02.2008 của Chính phủ Quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung
ương;
Xét đề nghị của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh tại Tờ trình số
325/TTr-BQL ngày 15.6.2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp một số
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 127/2001/QĐ-UB ngày 29.11.2001 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Ban quản lý
các khu công nghiệp Bắc Ninh; các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và các Doanh
nghiệp Khu công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM
. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuý
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 100/2009/QĐ-UBND ngày 14.7.2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung phối
hợp một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong các KCN tỉnh Bắc Ninh, giữa Ban Quản
lý các khu công nghiệp Bắc Ninh (viết tắt là Ban Quản Lý) với các cơ quan quản
lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh (viết tắt là Sở, ban,
nghành) và UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN.
2. Đối tượng áp dụng
- Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về đầu tư trong các KCN theo quyền hạn, trách nhiệm tại Điều
81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29.9.2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (viết tắt là Nghị định
108/2006/NĐ-CP) và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tại Điều 36,37 Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14.3.2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCN và KKT (viết tắt
là Nghị định 29/2008/2008/NĐ-CP), đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các Sở,
ban, nghành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN về một số lĩnh vực liên
quan đến công tác quản lý Nhà nước trong các KCN trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ban, nghành thực hiện
công tác quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh
vực được giao và có trách nhiệm
tổng hợp, hướng dẫn, phối hợp với Ban quản lý một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước
trong KCN trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố có KCN chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực hiện một số hoạt động liên
quan trong KCN trên địa bàn.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
- Đảm bảo mọi hoạt động quản lý
Nhà nước theo nghành, lĩnh vực của các Sở, ban, ngành đối với Khu công nghiệp
được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
- Thuận lợi thực hiện cơ chế “một
cửa” tại Ban quản lý theo quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP. Tạo môi trường
đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy
các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Điều 3.
Các khái niệm
Trong Quy chế này các cụm từ
“Khu công nghiệp”, “Ban quản lý các Khu công nghiệp”, “Doanh nghiệp khu công
nghiệp”, “ Doanh nghiệp chế xuất”, “ Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công
nghiệp” được hiểu theo quy định Nghị định 29/2008/NĐ-CP.
Cụm từ “Cơ quan quản lý Nhà nước
theo ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh” được hiểu là các cơ quan chuyên môn theo
quy định Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04.02.2008 của Chính phủ, cơ quan quản
lý Nhà nước tương đương được tổ chức theo ngạch dọc hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Ký hiệu viết tắt: KCN - Khu công
nghiệp; KCX - Khu chế xuất; KKT - Khu kinh tế; PCCC - Phòng cháy chữa cháy.
Chương II
NHỮNG NỘI DUNG PHỐI HỢP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 4. Lĩnh
vực quản lý đầu tư
1. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư
a) Ban Quản lý thực hiện việc
đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối
với các dự án vào KCN theo quy định tại Điều 39, Khoản 2 Điều 81 Nghị định
108/2006/NĐ-CP. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ kế hoạch và Đầu tư, đồng thời sao
gửi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp; các thông tin về dự án đầu tư đến Sở, ban,
ngành về tình hình thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư.
b) Đối với các dự án thuộc diện
thẩm tra. Ban Quản lý gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến các Sở, ban, ngành liên quan
làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Các Sở, ban, ngành gửi ý kiến đóng góp bằng
văn bản về Ban quản lý trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản của Ban Quản lý, quá thời hạn trên không có ý kiến phản hồi coi như chấp
thuận dự án. Ban Quản lý có trách nhiệm yêu cầu Nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự
án theo ý kiến đóng góp của các Sở, ban, ngành (nếu có), thực hiện thông tin đến
các Sở, ban, ngành việc hoàn thiện hồ sơ của Nhà đầu tư.
2. Xúc tiến đầu tư
a) Ban Quan lý có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN trình UBND tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện. Chủ trì việc biên tập các tài liệu, thông tin quảng bá giới
thiệu về các KCN. Đề xuất các chủ đầu tư hạ tầng KCN, các chính sách ưu đãi đầu
tư KCN, tổ chức lấy ý kiến các Sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Ban Quản lý tiếp nhận các dự
án đầu tư đúng định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển công nghiệp của tỉnh.
b) Các Sở, ban, ngành khác phối
hợp với Ban Quản lý giới thiệu, tiếp xúc, tiếp nhận các dự án đầu tư đảm bảo
đúng định hướng, quy hoạch phát triển ngành và KCN.
Điều 5. Lĩnh
vực quản lý quy hoạch và xây dựng
1. Quy hoạch phát triển các KCN:
Ban Quản lý chủ trì xây dựng đề án quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
theo từng thời kỳ, tham mưu cho UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch mở rộng KCN: Ban Quản
lý đề xuất các KCN đủ điều kiện mở rộng theo đúng quy định. Sở Xây dựng căn cứ
quy hoạch tổng thể phát triển các
KCN, có ý kiến tham mưu trình
UBND tỉnh quyết định mở rộng KCN.
3. Quản lý quy hoạch xây dựng
KCN: Căn cứ quy hoạch phát triển các KCN đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức
lập quy hoạch chung, Ban Quản lý tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN và
đề xuất khu đất quy hoạch dân cư dịch vụ, các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật
liên kết với KCN để Xây dựng tham khảo chỉ đạo công tác lập quy hoạch xây dựng.
Sở Xây dựng chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết xây dựng KCN.
Ban Quản lý chủ trì thẩm định và
phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các
KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch KCN;
đồng thời sao gửi quyết định điều chỉnh quy hoạch về Sở Xây dựng tổng hợp.
4. Tổ chức công bố quy hoạch:
Ban Quản lý hỗ trợ Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN tổ chức công
bố quy hoạch xây dựng KCN được duyệt.
5. Quản lý xây dựng:
Các cơ quan nhà nước về xây dựng
chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và phát
triển nông thôn ..) có trách nhiệm hướng dẫn Ban Quản lý quy trình, thủ tục quản
lý nhà nước về xây dựng như: Quản lý chất lượng; hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ cấp
Giấy phép xây dựng...
Ban Quản lý tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng
công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong KCN. Gửi hồ sơ
lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành đối với các
công trình xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành.
Đối với các dự án nhóm A, Ban Quản
lý hướng dẫn Chủ đầu từ hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quản nhà nước có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt và gửi hồ sơ đến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
chuyên ngành theo dõi.
Điều 6. Lĩnh
vực quản lý môi trường
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh cấp phép xả nước thải từ
KCN (Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN; Doanh nghiệp KCN) vào nguồn tiếp nhận
(hệ thống công trình thuỷ lợi) theo quy định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm quản lý chất lượng nước thải, rác thải, chất thải nguy hại, chất
thải rắn ra khỏi KCN; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định;
quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường KCN; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về môi trường theo thẩm quyền.
c) Ban Quản lý thực hiện công
tác quản lý, bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và uỷ quyền của UBND tỉnh; phối
hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường thực hiện quản lý nguồn phát thải trong
KCN như: Nước thải, rác thải, khí thải...; đôn đốc doanh nghiệp KCN đăng ký chất
thải nguy hại, chất thải rắn; phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan chức năng giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường giữa các doanh nghiệp KCN và với các tổ
chức, cá nhân ngoài KCN.
Điều 7. Lĩnh
vực quản lý lao động
a) Ban Quản lý chủ trì, lấy ý kiến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch
hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu các KCN trình
UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lao động trong các KCN theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và chỉ đạo của UBND tỉnh.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, Ban Quản lý tham gia phối hợp:
- Điều tra tai nạn lao động theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo và hỗ trợ việc giải
quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công trong các KCN.
- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giải
quyết việc doanh nghiệp đưa người
lao động đi học tập và đạo tạo ở nước ngoài thời hạn trên 90 ngày.
Điều 8. Thực
hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động
Ban Quản lý phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
tư vấn và giải đáp các chế độ chính sách của pháp luật về: Bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
- Hướng dẫn nghiệp vụ thu BHXH,
BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật; quy trình cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ
BHYT và công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Giải quyết vướng mắc của người
lao động, doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách pháp luật
về BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 9. Công
tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy
1. Công tác đảm bảo an ninh trật
tự:
a) Công an tỉnh có trách nhiệm:
Phòng ngừa, phát hiện và đấu
tranh với các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;
thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự theo quy định của pháp
luật.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực
hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước; bảo vệ
tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và quyền lợi chính đáng của người lao động
làm việc tại các doanh nghiệp KCN.
- Hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ doanh nghiệp theo đề nghị của
Ban Quản lý; hướng dẫn xây dựng “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”
trong các doanh nghiệp KCN.
- Theo đề nghị của cơ quan quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, chỉ đạo cảnh sát môi trường tham gia phối hợp
thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường, đồng thời kiến nghị với cơ quan chức
năng kiểm tra, xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong KCN
theo thẩm quyền.
b) Ban Quản lý có trách nhiệm bố
trí cán bộ theo dõi công tác an ninh trật tự, thường xuyên nắm bắt tình hình;
phối hợp tham gia với Công an tỉnh công tác tổ chức thành lập, chỉ đạo hoạt động
của lực lượng bảo vệ các doanh nghiệp KCN để chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống
các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và giải quyết kịp thời các vụ việc xẩy ra.
2. Quản lý chuyên gia nước ngoài
tạm trú tại KCN: Ban Quản lý có trách nhiệm xác nhận nhân sự và đề nghị tạm trú
tại KCN gửi cho cơ quan Công an để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Công tác PCCC:
Công an tỉnh có trách nhiệm thẩm
định thiết kế, quản lý chất lượng xây dựng các hạng mục PCCC của các doanh nghiệp
KCN; thường xuyên tổ chức kiểm tra an toàn PCCC trong KCN; hướng dẫn tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC chuyên trách và bán chuyên trách của
các doanh nghiệp KCN. Ban Quản lý phối hợp, hướng dẫn doanh nghiệp KCN, Công ty
đầu tư phát triển hạ tầng KCN lập hồ sơ thiết kế, xây dựng các hạng mục PCCC đã
được phê duyệt.
Điều 10. Lĩnh
vực Thuế
Ban Quản lý phối hợp với Cục Thuế
Bắc Ninh:
- Hướng dẫn doanh nghiệp KCN thực
hiện các thủ tục hành chính trong việc: đăng ký mã số thuế, mã số hải quan; kê
khai nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp; kê khai nộp tiền thuê đất; thụ
hưởng các ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Theo dõi, đôn đốc các doanh
nghiệp KCN thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Hỗ trợ giải quyết vướng mắc của
doanh nghiệp KCN về các chính sách có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ doanh
nghiệp.
Điều 11.
Lĩnh vực Thống kê
Ban Quản lý phối hợp với Cục Thống
kê Bắc Ninh:
- Tổ chức triển khai, đôn đốc,
kiểm tra các chế độ báo cáo thống kê cơ sở và cuộc điều tra thống kê đối với
các doanh nghiệp KCN.
- Cung cấp thông tin và phối hợp
tham gia vào đoàn kiểm tra, thanh tra thống kê.
- Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu
chí đánh giá hoạt động KCN.
Điều 12.
Lĩnh vực thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch:
- Thanh tra, kiểm tra theo thẩm
quyền tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP và Nghị định 29/2008/NĐ-CP; Ban Quản lý chủ
trì xây dựng, đăng ký và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra với
Thanh tra tỉnh. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành: Các Sở, ban ngành chủ trì, phối hợp Ban Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ
chức thục hiện không được trùng lặp đối với một doanh nghiệp theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra bất thường
khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra: Trước
khi các Sở, ban, ngành ra quyết đinh Thanh tra, kiểm tra bất thường đối với
doanh nghiệp KCN phải trao đổi với Ban Quản lý để xác định các vấn đề liên quan
và Ban Quản lý có trách nhiệm cử cán bộ tham gia phối hợp thực hiện.
Điều 13.
Ban Quản lý và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện một số hoạt
động liên quan trong KCN như sau:
a) Ban Quản lý chủ trì, phối hợp
với UBND xác huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng quy hoạch phát triển
các KCN, lập dữ liệu quy hoạch chi tiết xây dựng KCN.
- Chỉ đạo Công ty đầu tư phát
triển hạ tầng KCN lập kế hoạch giải phóng mặt bằng để cùng với UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các KCN theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thông báo Kế hoạch tuyển dụng
lao động của doanh nghiệp KCN, phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo lao động tại
địa phương đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp KCN.
- Công tác kiểm tra, phát hiện sự
cố về môi trường và việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường để kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý.
b) UBND các huyện, thị xã, thành
phố chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý:
- Tổ chức công bố quy hoạch xây
dựng KCN được duyệt.
- Giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong địa bàn có KCN.
- Giải quyết tranh chấp lao động
theo quy định Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08.8.2007.
- Phối hợp thực hiện giải phóng
mặt bằng theo kế hoạch và quyết định phê duyệt.
Điều 14.
Công tác thi đua khen thưởng
Ban Quản lý có trách nhiệm hiệp
y thi đua khen thưởng cho doanh nghiệp KCN và tổ chức triển khai hưởng ứng
phong trào thi đua khen thưởng do Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh phát động.
Chương
II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
Ban Quản lý; các Sở, ban, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN, các Chủ đầu tư hạ tầng
KCN và Doanh nghiệp KCN có trách nhiệm thi hành những Quy định của Quy chế này.
Ban Quản lý có trách nhiệm tổng
hợp, báo có UBND tỉnh hình hình thực hiện Quy chế này kịp thời cung cấp thông
tin về tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN đến các Sở,
ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố có KCN.
Các Sở, ban, ngành có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn Ban Quản lý về nghiệp vụ quản
lý chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành và các quy định của quy chế
này.
Trong quá trình tổ thực hiện, nếu
có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Ban Quản lý tổng hợp trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.