Quyết định 100/2007/QĐ-UBND quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 100/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/05/2007
Ngày có hiệu lực 13/05/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/2007/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 03 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ XỬ LÝ ĐƠN, GIAO NHIỆM VỤ THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 80/TTr-TT ngày 14 tháng 3 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 10 chương, 33 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 05/1999/QĐ-UB ngày 04/02/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phân định trách nhiệm quản lý Nhà nước về hồ sơ và xử lý, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thuẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 17QĐ/UB ngày 19/02/1999 về việc giao nhiệm vụ quản lý, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận cho Thanh tra tỉnh Ninh Thuận;

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

TRÌNH TỰ XỬ LÝ ĐƠN, GIAO NHIỆM VỤ THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Điều 1. Nguyên tắc và phạm vi điều chỉnh

1. Mọi khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai; các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành và Quy định này.

2. Việc xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai phải kịp thời, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.

3. Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của công dân, tổ chức theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai; các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành có liên quan và Quy định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong bảng Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Ngày làm việc” là các ngày trong tuần không tính ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động.

2. “Tình tiết mới” là những tình tiết chưa được diễn giải trong các quyết định đã ban hành, đã giải quyết lần trước; những tình tiết này có giá trị làm thay đổi tính chất của vụ việc và có ảnh hưởng đến nội dung giải quyết vụ việc.

3. “Vụ việc phức tạp” là vụ việc chưa được quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần vận dụng nhiều quy định khác nhau của pháp luật để giải quyết.

4. “Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai” là quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai; “Quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai” là quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định tại Điều 138 Luật Đất đai.

5. Các từ ngữ khác theo quy định của Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005.

QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN

[...]