Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu | 10/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/03/2009 |
Ngày có hiệu lực | 12/03/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Chiến Thắng |
Lĩnh vực | Bất động sản,Thủ tục Tố tụng |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 02 tháng 03 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị
định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại
Công văn số 80/TTr-NV1 ngày 19 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
a) Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 6 như sau: “d) Tham mưu cho người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Trình tự, thủ tục tổ chức đối thoại thực hiện theo quy định tại Chương VI Quy định này;”;
b) Sửa đổi Chương IV thành Chương V và các Điều 16, 17, 18 thành các Điều 20, 21, 22;
c) Sửa đổi Chương V thành Chương VI và các Điều 19, 20, 21 thành các Điều 23, 24, 25;
d) Sửa đổi Chương VI thành Chương VII và các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 thành các Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35;
- Sửa đổi khoản 1 Điều 31 thành khoản 1 Điều 35, nội dung như sau:
“1. Sau khi tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phải ban hành quyết định thụ lý đơn tranh chấp và phân công cán bộ thụ lý để thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 31 Quy định này”;
- Sửa đổi khoản 2 Điều 31 thành khoản 2 Điều 35, nội dung như sau:
“2. Việc ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 32 Quy định này”;
- Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 31 thành điểm a khoản 3 Điều 35, nội dung như sau: “a) Trường hợp giải quyết tranh chấp lần đầu thì thời hạn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 và Điều 32 Quy định này”.
đ) Sửa đổi Chương VII thành Chương VIII và các Điều 32, 33, 34, 35, 36 thành các Điều 36, 37, 38, 39, 40;
Sửa đổi khoản 2 Điều 33 thành khoản 2 Điều 37, nội dung như sau:
“2. Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý và chuyển đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cơ quan tham mưu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi giải quyết”.
e) Sửa đổi Chương VIII thành Chương IX và các Điều 37, 38, 39, 40 thành các Điều 41, 42, 43, 44;
g) Sửa đổi Chương IX thành Chương X và các Điều 41, 42, 43 thành các Điều 45, 46, 47;
Sửa đổi khoản 2 Điều 42 thành khoản 2 Điều 46, nội dung như sau:
“2. Trong trường hợp nội dung khiếu nại không đúng thì giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm túc quyết định giải quyết khiếu nại và tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 47 Quy định này”.
h) Sửa đổi Chương X thành Chương XI và các Điều 44, 45, 46, 47 thành các Điều 48, 49, 50, 51;
i) Sửa đổi Chương XI thành Chương XII và các Điều 48, 49, 50, 51, 52 thành các Điều 52, 53, 54, 55, 56;
Điều 2. Bổ sung Chương IV Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, gồm các Điều 16, 17, 18 và 19 cụ thể như sau:
“Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 16. Quyền khiếu nại của người bị thu hồi đất
1. Người bị thu hồi đất được quyền khiếu nại đối với các đối tượng sau đây: