ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ
NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày
19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn
quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình;
Theo đề nghị của Công an tỉnh Quảng
Ninh tại Tờ trình số 636/TTr-CAT-PCCC ngày 14 tháng 02 năm 2021 và Báo cáo thẩm
định số 369/BC-STP ngày 30 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn phòng
cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Bộ Công an (b/cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp (b/cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng và các Ban của Tỉnh ủy;
- MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- V0, V1-V3;
- Các CV NCTH, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
CA-QĐ02
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN
XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh
Quảng Ninh).
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm và nội dung
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có liên
quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình; nhà để ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh.
2. Quy định này không áp dụng đối với căn hộ
trong nhà chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở hộ gia đình; nhà ở đã
chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy; nhà để ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh có quy mô thuộc đối tượng thẩm duyệt về phòng cháy, chữa
cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Nhà ở hộ gia đình (nhà ở riêng lẻ) là nhà ở
được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
2. Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh là
nhà ở riêng lẻ có sẵn (đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng),
có cải tạo, sử dụng một phần nhà để làm nơi sản xuất, kinh doanh, kho chứa hàng
hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được.
3. Chất dễ cháy là chất có thể bốc cháy, cháy
âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và có khả năng tiếp tục
cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
4. Chất khó cháy là chất có thể bốc cháy,
cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy nhưng không có khả
năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất không cháy là chất không bốc cháy,
không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM, QUY ĐỊNH AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ
NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP KINH DOANH, SẢN XUẤT
Điều 4. Trách nhiệm
chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá
nhân phải thực hiện trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc có quy mô công trình, tính chất sản xuất, kinh doanh thuộc
Phụ lục I, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy phải
thực hiện trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật
Phòng cháy và chữa cháy và duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa
cháy đối với cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
Điều 5. Quy định an
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình
Nhà ở hộ gia đình phải bảo đảm các tiêu chuẩn
kỹ thuật được quy định tại Tiêu chuẩn TCVN 9411:2012 “Nhà ở liền kề - Tiêu chuẩn
thiết kế”; Quy chuẩn QCVN 12:2014/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về hệ thống
điện của nhà ở và nhà công cộng” và các quy định sau:
1. Lối thoát nạn
a) Lối thoát nạn (cửa đi, hành lang, cầu
thang) phải có chiều rộng thông thủy tối thiểu là 0,7 m và chiều cao thông thủy
tối thiểu là 2 m.
b) Nhà nhiều tầng phải bố trí lối lên sân thượng
hoặc lên mái bằng cầu thang bộ hoặc thang leo qua lỗ cửa trên mái. Tum thang bộ
phải có lỗ mở để thoát khói tự nhiên trong nhà thông qua mái nhà hoặc thoát
khói trực tiếp ra không gian bên ngoài tại các tầng.
c) Nhà có thiết kế ban công, lô gia phải bảo
đảm thông thoáng. Trong trường hợp ban công, lô gia có lắp đặt lồng sắt thì phải
mở ô cửa để bảo đảm thoát nạn khi có sự cố. Đối với nhà không có ban công, lô
gia phải mở cửa trên tường, vách bảo đảm có thể thoát nạn khi có sự cố xảy ra.
d) Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng 1 cần sử
dụng cửa bản lề (cửa cánh), hạn chế sử dụng cửa cuốn, cửa trượt. Trường hợp lắp
đặt cửa cuốn hoặc loại cửa được điều khiển đóng, mở bằng điện thì phải có nguồn
điện dự phòng (bộ lưu điện) và có cơ cấu mở bằng tay khi mất điện hoặc động cơ
bị sự cố. Chìa khóa mở các cửa thoát nạn phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy.
2. Trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy
Khuyến khích mỗi nhà ở hộ gia đình trang bị tối
thiểu 01 bình chữa cháy (đối với bình bột chữa cháy phải là loại bình ABC, trọng
lượng chất chữa cháy tối thiểu là 04 kg; đối với bình khí chữa cháy phải có trọng
lượng chất chữa cháy tối thiểu là 03 kg). Bình chữa cháy phải bố trí ở nơi
dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng.
3. Hệ thống điện
a) Tiết diện dây dẫn điện phải phù hợp với
công suất thiết bị tiêu thụ, dây dẫn điện phải được đặt ngầm trong tường hoặc
luồn trong ống gen bảo vệ, được đấu nối an toàn theo quy phạm điện. Khi lắp
thêm các thiết bị tiêu thụ điện phải tính toán để không gây quá tải cho hệ thống
điện.
b) Hệ thống điện phải được thiết kế riêng biệt
giữa các khu vực với nhau; có thiết bị bảo vệ chống quá tải, ngắn mạch
(aptomat) cho hệ thống điện chung của toàn nhà, từng tầng, từng nhánh và từng
thiết bị tiêu thụ điện công suất lớn (điều hòa, bình nước nóng, bếp điện, lò nướng...).
c) Ổ cắm điện, bảng điện và các thiết bị sinh
nhiệt (bóng đèn, bàn là, bếp điện, máy sấy...) phải bố trí cách xa các chất dễ
cháy. Bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên dùng, không treo trực
tiếp bằng dây dẫn; không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm.
4. Quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt
a) Khu vực thắp hương thờ cúng phải bảo đảm
vách, trần nhà là vật liệu không cháy, khó cháy. Đèn dầu, hương, nến khi thắp
phải đặt chắc chắn, được đặt trên các vật liệu không cháy.
b) Bếp nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị
sinh lửa, sinh nhiệt phải để xa các vật liệu dễ cháy; không bố trí, sử dụng bếp
gas và các phòng chứa khí cháy được ở dưới tầng hầm hoặc tầng nửa hầm; khuyến
khích lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ gas tại khu vực đặt bình gas, bếp gas.
Điều 6. Quy định an
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phải bảo
đảm các nội dung an toàn phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Điều 5 Quy định
này và các nội dung sau:
1. Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, sử
dụng điện, sử dụng lửa và chất dễ cháy, nổ.
2. Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan,
ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh:
a) Các tầng có công năng sản xuất, kinh doanh
các loại hàng hóa, nguyên liệu, sản phẩm là chất cháy được phải được ngăn cách
với các tầng để ở bằng các kết cấu ngăn cháy giới hạn chịu lửa 45 phút (tường,
vách ngăn cháy, sàn ngăn cháy, cửa chống cháy), bảo đảm ngăn cháy lan, ngăn
khói giữa khu vực sản xuất, kinh doanh với khu vực ở.
b) Các tầng nhà để ở phải có lối thoát nạn
riêng không qua khu vực kinh doanh, sản xuất bằng các cầu thang bộ trong nhà,
ngoài nhà. Đối với công trình đã hình thành trước ngày Quy định này có hiệu lực
mà không thể bố trí lối thoát nạn độc lập, không qua khu vực sản xuất, kinh
doanh thì các tầng nhà có công năng để ở cho phép bố trí lối thoát nạn khẩn cấp
qua ban công, lô gia có thể thoát nạn sang các nhà liền kề hoặc khu vực an
toàn.
3. Bố trí mặt bằng sản xuất, vật tư, hàng hóa
bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy:
a) Sắp xếp, bảo quản hàng hóa trên bục, kệ,
giá vững chắc theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm để loại trừ các nguy
cơ có thể dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa
các chất với nhau. Không bố trí thiết bị, vật tư trên hành lang, cầu thang, cửa
thoát nạn.
b) Gian phòng sử dụng làm kho chứa hàng hóa,
vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải được ngăn cách với lối
thoát nạn tại các tầng bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Thiết bị tiêu thụ
điện phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt đặt bên ngoài kho. Các
chất khí, chất lỏng cháy phải đặt trong phòng riêng có lối ra ngoài trực tiếp
và ngăn cách với phần còn lại của nhà và công trình xung quanh bằng tường và cửa
chống cháy, bảo đảm thông thoáng, cách xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, không bố trí
các gian phòng này dưới tầng hầm. Hệ thống điện phải bảo đảm an toàn phòng nổ.
Khối lượng tồn chứa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định của pháp
luật.
c) Các hoạt động sản xuất có sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt phải được bố trí trong phòng riêng, ngăn cách với các phòng khác bằng
tường và cửa chống cháy. Chỉ cho phép tồn chứa nguyên liệu và sản phẩm dễ cháy
trong gian phòng đó với số lượng vừa đủ để phục vụ cho một ca sản xuất.
d) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng tại khu
vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng dễ cháy.
đ) Biển hiệu, bảng quảng cáo được lắp đặt
theo đúng quy định pháp luật về quảng cáo, tuân thủ QCVN 17: 2018/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời. Vật
liệu, kích thước biển quảng cáo ngoài nhà bố trí bảo đảm không làm ảnh hưởng đến
hoạt động thoát nạn, cứu người và không gây cháy lan giữa các tầng.
4. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy:
a) Mỗi tầng nhà có công năng sản xuất, kinh
doanh phải trang bị tối thiểu 02 bình chữa cháy (đối với tầng có diện tích
nhỏ hơn 100 m2 có thể chỉ trang bị 01 bình chữa cháy). Chủng loại
bình chữa cháy: đối với bình bột chữa cháy phải là loại bình ABC, trọng lượng
chất chữa cháy tối thiểu là 04 kg; đối với bình khí chữa cháy phải có trọng lượng
chất chữa cháy tối thiểu là 03 kg.
b) Trang bị 01 dụng cụ phá dỡ thông thường (búa,
rìu, xà beng, kìm cộng lực...) bố trí tại nơi dễ thấy.
c) Khuyến khích lắp đặt hệ thống báo cháy tự
động cho khu vực sản xuất, kinh doanh.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý chuyển
tiếp
Đối với các nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh đưa vào hoạt động sau thời điểm Quy định này có hiệu lực,
chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh phải thực hiện bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy theo các nội dung yêu cầu tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này. Đối với
các nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh đưa vào hoạt động
trước thời điểm Quy định này có hiệu lực, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh
trong thời hạn 24 tháng phải khắc phục bảo đảm các nội dung của quy định này.
Điều 8. Phân công
trách nhiệm thi hành
1. Sở Xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (nếu có) các Dự
án đầu tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền phải bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn,
tiêu chuẩn liên quan và Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tuyên truyền, phổ biến quy định này đến
các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân trong phạm vi trách nhiệm quản
lý;
b) Chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn các điều kiện
an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
theo thẩm quyền.
c) Khi thẩm định, cấp phép xây dựng nhà ở
theo thẩm quyền (nếu có) phải phù hợp các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan và
Quy định này.
d) Chỉ đạo quản lý chặt chẽ hoạt động cấp
phép kinh doanh; chỉ cấp phép kinh doanh đối với công trình có thiết kế và điều
kiện phòng cháy, chữa cháy đáp ứng Quy định này.
3. Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định
này, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cho
phù hợp./.