ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2020/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 20 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ
236/2019/NQ-HĐND NGÀY 12/12/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2020-2025.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định chi tiết một số điều Luật
Bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải
và phế liệu; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 về sản xuất và cung ứng
dịch vụ công ích; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 về bổ sung, sửa đổi
một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1354/QĐ-BXD ngày 29/12/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố suất vốn đầu tư xây
dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
Căn cứ Quyết định số
21/2019/QĐ-UBND ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh quy định mức giá tối đa dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số
236/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính
sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn
2020 - 2025;
Xét đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 116/TTr-STNMT ngày 11/02/2020; Công văn số
1531/STNMT-BVMT ngày 16/3/2020, kèm theo Báo cáo thẩm định số 38/BCTĐ-STP ngày
07/02/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định biện pháp
thi hành Nghị quyết số 236/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2020 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020 và thay thế Quyết định số 721/2017/QĐ-UBND ngày 09/3/2017 của UBND tỉnh về
việc quy định thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
giai đoạn 2016 - 2021.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
QUY ĐỊNH
BIỆN PHÁP THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 236/2019/NQ-HĐND
NGÀY 12/12/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2020 của
UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các biện
pháp thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt; phương thức hỗ trợ
kinh phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nhà đầu tư) có dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng
công nghệ đốt hoặc công nghệ hỗn hợp (đốt kết hợp sản xuất phân vi sinh, tái chế
phế liệu) đáp ứng yêu cầu theo Nghị quyết số 236/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020-2025.
2. Đơn vị quản lý, vận hành
các khu xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt, công nghệ hỗn hợp và công nghệ
chôn lấp hợp vệ sinh đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (gọi chung là Đơn vị
cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt).
3. Các hộ gia đình, cá nhân
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt nhưng không có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ gắn với nhà ở hộ gia đình
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến thực hiện chính sách xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài dự án (đường giao
thông, hệ thống thoát nước)
1. Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài dự án
a) Căn cứ quy hoạch quản lý
chất thải rắn và tình hình đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự án đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng bên ngoài hàng rào dự án khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt dự kiến
đầu tư trình thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công;
b) Trên cơ sở dự án đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài hàng rào dự án khu xử lý chất thải rắn
sinh hoạt được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo nhu cầu kinh phí hỗ trợ (phần ngân sách tỉnh) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư công để thực
hiện.
2. Tổ chức triển khai thực
hiện dự án: Thực hiện bằng 02 hình thức, hoặc là UBND cấp huyện làm chủ đầu tư
để lựa chọn đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng hoặc giao cho Nhà đầu tư nhà máy xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trực tiếp thực hiện đầu tư xây dựng theo dự án của
UBND huyện đã lập, thẩm định và phê duyệt.
3. Thanh quyết toán dự án
a) Đối với các công trình hạ
tầng ngoài dự án được giao cho Nhà đầu tư thực hiện, sau khi hoàn thành công
trình, Nhà đầu tư được thanh toán toàn bộ kinh phí đầu tư theo giá trị quyết
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các công trình hạ
tầng ngoài hàng rào dự án được thực hiện bằng nguồn vốn do Nhà đầu tư tự nguyện
ứng trước theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, sau khi hoàn thành công trình. Trên cơ sở giá trị quyết
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND các huyện thanh toán trực tiếp cho
nhà đầu tư.
c) Hồ sơ, trình tự thủ tục về
thanh, quyết toán được thực hiện theo quy định về thanh quyết toán dự án theo
quy định của pháp luật.
d) Nguồn kinh phí: Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố tự cân đối
thêm 50% kinh phí trong nguồn kinh phí của huyện để thanh toán trực tiếp cho
Nhà đầu tư. Việc sử dụng ngân sách của các huyện để thanh toán cho Nhà đầu tư
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước hằng năm.
Điều 4.
Hỗ trợ chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Quy trình thực hiện
a) UBND các huyện, thị xã,
thành phố lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 về sản xuất
và cung ứng dịch vụ công ích. Đơn giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp
với quy định tại Quyết số 21/2019/QĐ-UBND ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh ban hành
quy định mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo mức hỗ
trợ quy định tại mục 2.3, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 236/2019/NQ-HĐND ngày
12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật để bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm của huyện, thị xã,
thành phố.
c) UBND các huyện, thị xã,
thành phố chủ động cân đối ngân sách chi thường xuyên (nguồn sự nghiệp môi trường,
nguồn thu phí bảo vệ môi trường…) và huy động từ các nguồn hợp pháp khác kết hợp
với nguồn hỗ trợ của tỉnh để thực hiện.
2. Cách thức chi trả
a) Đối với khu xử lý chất thải
rắn sinh hoạt có hệ thống cân trực tiếp khối lượng thực tế, giá trị thanh toán
được tính theo khối lượng thực tế nhân với mức giá ghi trong hợp đồng xử lý của
UBND huyện, thị xã thành phố với đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
b) Đối với khu xử lý chất thải
rắn sinh hoạt không có hệ thống cân trực tiếp, giá trị thanh toán được tính
theo định mức phát thải bình quân đầu người (dân cư ở các phường và thị trấn, định
mức phát thải bằng 1,0 kg/người/ngày; dân cư ở các xã nông thôn vùng đồng bằng,
ven biển, định mức phát thải bằng 0,55 kg/người/ngày; dân cư ở các xã miền núi,
định mức phát thải bằng 0,33 kg/người/ngày) nhân với số dân theo thống kê dân số
của năm trước liền kề nhân với mức giá ghi trong hợp đồng xử lý của UBND huyện,
thị xã thành phố với đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
3. Thời điểm chi trả: Định kỳ
hằng quý, Đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn lập hồ sơ xác nhận khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt đã xử lý, gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố để
thanh toán chi phí xử lý. UBND các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành thanh
toán trước ngày 15 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan kiểm tra, đánh giá
các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trước
khi đi vào hoạt động chính thức; kiểm tra, giám sát hoạt động của các Cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, thẩm định, xác nhận các công trình đủ điều kiện về
bảo vệ môi trường làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh hỗ trợ chi phí xử lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện, thị xã
thành phố hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hằng năm, căn cứ nhu cầu hỗ
trợ công trình ngoài hàng rào của UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổng hợp,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư để hỗ trợ đầu tư
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cho khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ dự toán hỗ trợ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt do UBND các huyện, thị xã thành phố lập thực hiện thẩm
định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ theo quy định;
2. Kiểm tra, giám sát việc
quản lý, thanh quyết toán cho các Nhà đầu tư, đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt theo đúng quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm của các Sở, ban ngành liên quan
Các Sở, ban, ngành theo chức
năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn Nhà đầu tư và UBND các huyện, thị xã thành
phố thực hiện theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng; hỗ trợ Nhà đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kết
nối hạ tầng ngoài hàng rào phục vụ hoạt động của dự án.
2. Lập dự án đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng bên ngoài hàng rào dự án khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
và dự toán kinh phí xử lý chất thải rắn rắn gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để thẩm định, tổng hợp vào dự toán hằng năm.
3. Giám sát, kiểm tra hoạt động
xử lý chất thải rắn sinh hoạt của dự án trên địa bàn mình quản lý; xác nhận khối
lượng chất thải sinh hoạt được xử lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với
hồ sơ đề nghị thanh toán xử lý chất thải rắn sinh hoạt của đơn vị cung cấp dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều
10. Trách nhiệm của Nhà đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt
1. Đầu tư công trình xử lý
chất thải rắn sinh hoạt theo đúng tiến độ đã cam kết với UBND tỉnh;
2. Vận hành khu xử lý chất
thải rắn sinh hoạt theo đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Lập hồ sơ khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt đã được xử lý trình UBND huyện, thị xã, thành phố thẩm định,
xác nhận.
4. Chịu sự kiểm tra giám sát
của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều
11. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.