Quyết định 10/2020/QĐ-UBND hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu | 10/2020/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 27/07/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Mùa A Sơn |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2020/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 17 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 7 năm 2020 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh về bãi bỏ khoản 2, khoản 3, Điều 10 Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2020/QĐ-UBND ngày 17/7/2020 của UBND tỉnh
Điện Biên)
1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quy định Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
1. Cơ quan, đơn vị, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2020/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 17 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 7 năm 2020 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh về bãi bỏ khoản 2, khoản 3, Điều 10 Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2020/QĐ-UBND ngày 17/7/2020 của UBND tỉnh
Điện Biên)
1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quy định Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
1. Cơ quan, đơn vị, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Mục 1. BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại (P) tính cho 01m2 đất thu hồi được xác định theo công thức:
P= |
M x G |
x T2 |
T1 |
Trong đó:
M: Tỷ lệ % tương ứng với loại đất thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều này;
G: Giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất (năm);
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại (năm);
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất;
Trường hợp đất không có giấy tờ xác định thời hạn sử dụng đất, thì thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm sử dụng đất ổn định theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đến thời điểm đủ thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Tỷ lệ % (M) được xác định như sau:
a) Bằng 50% đối với đất sản xuất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước;
b) Bằng 40% đối với đất sản xuất nông nghiệp không phải là đất chuyên trồng lúa nước;
c) Bằng 30% của loại đất phi nông nghiệp bị thu hồi không phải là đất ở.
1. Được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng bị thu hồi; thời hạn thuê đất là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi.
2. Diện tích bồi thường:
a) Không vượt quá diện tích thực tế bị thu hồi; phù hợp với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Trường hợp đặc biệt để duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân; đối với địa bàn có điều kiện về quỹ đất phù hợp với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì diện tích được bồi thường bằng đất được tăng lên nhưng không vượt quá 1,2 lần diện tích thực tế bị thu hồi.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (từ hai cặp vợ chồng trở lên) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì việc bồi thường về đất như sau:
1. Chủ hộ được Nhà nước bồi thường bằng đất ở, diện tích bồi thường bằng một (01) ô đất ở theo quy hoạch khu, điểm tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các cặp vợ chồng còn lại (trong hộ nhiều thế hệ) nếu có nhu cầu về đất ở thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất; diện tích giao đất ở bằng một (01) ô đất ở theo quy hoạch khu, điểm tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất là giá cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014).
Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất.
1. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất mức bồi thường thiệt hại bằng tiền như sau:
a) Hạn chế khả năng sử dụng đất nông nghiệp được bồi thường một lần theo thiệt hại thực tế trên diện tích đất bị ảnh hưởng; đơn giá bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể: Đất trồng cây hàng năm bồi thường theo giá trị thực tế từng loại cây trồng; đất trồng cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp lâu năm bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị sản lượng trên một năm; đất lâm nghiệp là rừng trồng sản xuất bồi thường cho số cây thực tế phải chặt hạ; đất nuôi trồng thủy sản bồi thường bằng 1 vụ sản lượng đối với loại thủy sản bị ảnh hưởng;
b) Hạn chế khả năng sử dụng đất phi nông nghiệp (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) được bồi thường một lần bằng tiền. Mức bồi thường bằng 20% giá trị diện tích đất bị ảnh hưởng.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị ảnh hưởng, xác định mức độ ảnh hưởng thực tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì được bồi thường theo quy định sau:
Mức bồi thường nhà, công trình |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
20% giá trị hiện có của nhà và công trình |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định được tính bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành không thuộc trường hợp là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 4, Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào cơ cấu đơn giá bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng đủ tiêu chuẩn, kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành và đơn giá đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để xác định kết cấu thực tế áp dụng đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp; giá trị bồi thường không lớn hơn giá trị bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng đủ tiêu chuẩn, kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
3. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) quy định tại khoản 1, Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
a) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép. Được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo đơn giá bồi thường của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đối với các trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp sau thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất nhằm mục đích vụ lợi để hưởng tiền bồi thường, hỗ trợ thì không bồi thường, không hỗ trợ phần tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thêm đó.
1. Mức bồi thường về di chuyển mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014.
a) Mức bồi thường chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại.
Mức bồi thường chi phí về đất đai là 2.000.000 đồng/01mộ; Bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại theo đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Trường hợp các hộ gia đình có mồ mả mà hộ gia đình không di chuyển hoặc không xác định được vị trí thì được bồi thường bằng tiền cho các hộ theo mức bằng 100% đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định cụ thể trên cơ sở kê khai của hộ gia đình, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và phòng Lao động Thương binh và xã hội cấp huyện;
Trong thời gian thực hiện giải phóng mặt bằng mà có người mất tại địa phương nhưng không được an táng vào nghĩa trang theo thông lệ của địa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng thì gia đình được bồi thường 2.000.000 đồng/mộ để an táng nơi khác.
2. Bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra đối với vật nuôi là thủy sản quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 90 Luật Đất đai năm 2013.
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
b) Mức bồi thường theo đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 91 Luật Đất đai năm 2013.
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Trường hợp phải di chuyển nhà, tài sản khác trên diện tích đất ở bị thu hồi trong phạm vi địa bàn tỉnh Điện Biên thì bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt là 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)/hộ; Trường hợp phải di chuyển đi địa bàn khác ngoài tỉnh Điện Biên thì bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/hộ.
b) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp mà có thể tháo dời và di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán xác định thực tế khối lượng tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án.
Điều 9. Phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; việc phân chia tiền bồi thường cụ thể như saư:
1. Trường hợp có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của các thành viên thì phân chia tiền bồi thường theo diện tích ghi trong giấy tờ;
2. Trường hợp không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của các thành viên thì phân chia tiền bồi thường trên cơ sở biên bản thống nhất cách phân chia tiền bồi thường của đa số thành viên đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất.
1. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở bị sạt lở, sụt lún bất ngờ hoặc đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất ở. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào vị trí và quy hoạch các khu, điểm tái định cư để bố trí theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế, đánh giá hiện trạng khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người để quyết định các trường hợp phải di dời.
3. Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định của nghị định về thu tiền sử dụng đất.
4. Tiền bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư được giải quyết như sau:
a) Ngân sách nhà nước chi trả 100% trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp chi trả 100% trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây ra; trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.
Mục 2. HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1. Mức hỗ trợ ổn định đời sống được thực hiện hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng/nhân khẩu. Giá gạo tính hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình theo thời giá trung bình tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn nơi có đất bị thu hồi theo thông báo giá của cơ quan có thẩm quyền; được chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Thời gian hỗ trợ: Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. Trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp từng trường hợp cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án hỗ trợ theo quy định.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do trực tiếp nhận giao khoán (phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất theo quy định) đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng quy định tại điểm d, đ và e, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 01 (một) lần bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp; việc chi trả được thực hiện 01 (một) lần khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng 30% của một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất được chi trả 01 (một) lần bằng tiền khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
5. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06 tháng 01 năm 2017, thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiểu nhân với số cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian tối đa là 06 tháng và được chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
1. Hỗ trợ bằng tiền bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đối với đất chuyên trồng lúa nước 2 vụ; hỗ trợ bằng tiền bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đối với đất trồng lúa nước 1 vụ và đất nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại đối với các loại đất nông nghiệp còn lại trong Bảng giá đất nông nghiệp do của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cùng loại tại địa phương theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
2. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm
Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia dinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương, trên cơ sở lấy ý kiến của người thu hồi đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương, trên cơ sở lấy ý kiến của người thu hồi đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở, đủ điều kiện bố trí tái định cư mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ tái định cư bằng tiền được xác định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định suất đầu tư hạ tầng thực tế cho 01 nhân khẩu tại khu tái định cư tập trung của dự án đó;
b) Mức hỗ trợ tái định cư bằng số tiền suất đầu tư hạ tầng thực tế nhân với số khẩu hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân tái định cư.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Hỗ trợ chi phí di chuyển chỗ ở cho người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở (có hợp đồng thuê nhà ở) không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 1 lần chi phí di chuyển tài sản. Mức hỗ trợ cho hộ gia đình bằng 2.000.000đồng/hộ; hộ có 1 người (cá nhân) bằng 1.000.000đồng/hộ.
Điều 16. Mức hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
2. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 50% giá đất của loại đất bị thu hồi trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Tiền hỗ trợ quy định tại khoản 2, Điều này để bổ sung cho ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHÁC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 17. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ.
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân.
Người sử dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường về đất nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ theo thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được hỗ trợ khuyến khích di chuyển 2.000 đồng/m2 đất nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/chủ sử dụng đất.
Chủ sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: Hỗ trợ 50.000 đông/m2 đất đối trường hợp phải phá dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc trên đất nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 15 ngày trở lên; 4.000.000 đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 01 đến 14 ngày; 3.000.000 đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định. Hỗ trợ 30.000 đồng/m2 đất đối trường hợp chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà bị thu hồi một phần đất nhưng không phải phá dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc trên đất nhưng tối đa không quá 3.000.000 đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 15 ngày trở lên; 2.000.000 đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 01 đến 14 ngày; 1.000.000 đồng/chủ sử dụng đất, đối trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định.
b) Đối với tổ chức kinh tế.
Được hỗ trợ 5.000 đồng/m2 diện tích đất có xây dựng nhà xưởng kho tàng trên diện tích đất thu hồi; nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tổ chức nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ thực tế để xác định mức hỗ trợ cho phù hợp.
c) Việc chi trả hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ quy định tại điểm a và b khoản này được chi trả một lần và được xác định theo biên bản và bàn giao mặt bằng sạch của hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức kinh tế cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc chủ đầu tư.
2. Hỗ trợ gia đình chính sách, gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ khi phải di chuyển chỗ ở.
a) Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên hỗ trợ 5.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà;
b) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% hỗ trợ 4.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà;
c) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% hỗ trợ 3.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà;
d) Gia đình liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% hỗ trợ 2.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà;
đ) Người hoạt động cách mạng làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được hỗ trợ 1.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà;
e) Gia đình đang có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước hỗ trợ 2.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình đó chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án hỗ trợ trên cơ sở xác nhận của phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện.
3. Hỗ trợ nơi ở tạm.
Người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở trong thời gian chờ tạo lập nơi ở mới được hỗ trợ nơi ở tạm cụ thể:
a) Mức hỗ trợ
Hộ gia đình từ 5 khẩu trở lên: 2.500.000 đồng/hộ/tháng;
Hộ gia đình có dưới 5 khẩu: 2.000.000 đồng/hộ/tháng;
Hộ độc thân: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ (tính tròn theo tháng) tính từ thời điểm người sử dụng đất bị thu hồi di chuyển giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư đến khi nhận nhà tái định cư, đất tái định cư; trường hợp nhận đất tái định cư được hỗ trợ thêm 06 tháng để hộ có thời gian ổn định chỗ ở;
c) Việc chi trả được thực hiện 1 lần theo phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 4, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 hoặc Điều 3 của Quy định này.
5. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và thời gian chi trả tiền hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, Điều 11 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người bị thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy định này. Thời gian hỗ trợ bằng 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và bằng 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; việc hỗ trợ được chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Việc hỗ trợ ổn định đời sống được thực hiện hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01tháng/nhân khẩu. Giá gạo tính hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình theo thời giá trung bình tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn nơi có đất bị thu hồi theo thông báo giá của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Xử lý các trường hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Xử lý trường hợp bồi thường, hỗ trợ đất lâm nghiệp trong phạm vi quy hoạch đất lâm nghiệp đã giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho người sử dụng đất nhưng hiện tại là đất sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất.
a) Trường hợp người sử dụng đất đã nhận tiền hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng hàng năm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì khi bị thu hồi đất được bồi thường theo quy định bồi thường đất lâm nghiệp và được hỗ trợ thêm bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng tiền bằng 50% giá đất sản xuất nông nghiệp của loại đất theo hiện trạng sử dụng đất trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh; mức bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm của tỉnh;
b) Trường hợp đất sản xuất nông nghiệp đã hình thành trước thời điểm công bố quy hoạch đất lâm nghiệp hoặc trước thời điểm giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, nhưng ở thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chưa được bồi thường để chuyển mục đích sử dụng đất thì khi thu hồi đất được bồi thường theo quy định bồi thường đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bồi thường tài sản (nếu có) theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp đất sản xuất nông nghiệp hình thành sau thời điểm công bố quy hoạch đất lâm nghiệp hoặc sau thời điểm giao đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, nếu không có biên bản (hoặc văn bản) xác nhận việc chuyển mục đích sử dụng đất là vi phạm pháp luật thì khi thu hồi đất được bồi thường về đất theo quy định bồi thường đất nông nghiệp đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng; không bồi thường về đất nếu là đất rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng. Tài sản là cây cối hoa màu vật nuôi trên đất được bồi thường theo quy định bồi thường tài sản hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp có biên bản (hoặc văn bản) xác nhận việc chuyển mục đích sử dụng đất là vi phạm pháp luật thì khi thu hồi đất được bồi thường về đất theo quy định bồi thường đất lâm nghiệp đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng; không bồi thường về đất nếu là đất rừng phòng hộ hoặc rùng đặc dụng; tài sản là cây cối hoa màu vật nuôi trên đất được hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ không quá 50% mức bồi thường tài sản theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp khi thi công xây dựng công trình, thực hiện dự án đầu tư mà ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai, tài sản, cây cối hoa màu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài ranh giới giải phóng mặt bằng (việc ảnh hưởng này là bất khả kháng; không bồi thường, hỗ trợ bằng ngân sách Nhà nước đối với các trường hợp nhà thầu thi công thực hiện không đúng thiết kế, dự toán...) thì chủ đầu tư công trình, dự án trên cơ sở thiệt hại thực tế và những hạn chế sử dụng đất do việc thi công gây ra, thống nhất với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để kịp thời hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân theo mức phù hợp. Kinh phí hỗ trợ nêu trên được tính vào chi phí của công trình, dự án.
Điều 19. Suất tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư:
1. Suất tái định cư tối thiểu là đất ở, nhà ở:
a) Suất tái định cư tối thiểu là đất ở bằng 1,5 lần diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; giá đất áp dụng tại vị trí đất ở có mức giá thấp nhất nơi tái định cư;
b) Suất tái định cư tối thiểu là nhà ở bằng diện tích 60m2; kết cấu nhà: Tường bao che bằng gạch 110 mm, khung cột bê tông cốt thép, mái ngói hoặc tấm lợp, nền lát gạch hoa, cửa bằng gỗ hoặc kết hợp gỗ kính hoặc nhôm kính, hiên tây bằng bê tồng cốt thép. Các kết cấu trong nhà sử dụng gỗ nhóm 4 hoặc vật liệu thay thế tương đương.
2. Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở: Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở được quy định bằng giá trị xây dựng mới của 01 căn hộ được xây dựng theo dự án xây dựng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng diện tích không vượt quá 100m2.
3. Suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền: Khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư theo mức quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu quy định một trong các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 20. Bố trí tái định cư và ưu tiên trong bố trí tái định cư.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xây dựng và công bố quy chế bốc thăm nhận đất tái định cư sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và đúng pháp luật. Việc bốc thăm nhận đất thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Ưu tiên hộ tái định cư sở tại có đất bị thu hồi để xây dựng khu tái định cư;
b) Ưu tiên hộ tái định cư bàn giao mặt bằng sớm và hộ gia đình chính sách vào vị trí thuận lợi tại khu tái định cư;
c) Bố trí vị trí, loại đường tương ứng phù hợp giữa vị trí loại đường nơi bị thu hồi đất với vị trí đoạn đường nơi đến tại khu tái định cư.
2. Bố trí địa điểm mới cho tồ chức phải di dời do bị thu hồi đất.
Tổ chức là cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành; trường hợp phải di chuyển đến nơi làm việc tạm được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Đối với tổ chức kinh tế khi bị thu hồi đất phải di chuyển nếu có nhu cầu sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành.
Điều 21. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định
1. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành đang chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt và không áp dụng theo Quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thì áp dụng chế độ, chính sách theo Quy định này.
3. Đối với những dự án, hạng mục đang kiểm đếm, chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng chế độ, chính sách theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, chỉnh sửa cho phù hợp./.