Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 10/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/04/2014
Ngày có hiệu lực 02/05/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2014/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 22 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tchức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sa đổi, bsung một số điều của Nghị định s 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại ca Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 307/TTr-VPUBND ngày 19 tháng 3 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi tắt là hộ chiếu) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Quyết định này áp dụng đối với đối tượng: cơ quan quản lý hộ chiếu; cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức được cấp hộ chiếu; các cơ quan có liên quan và cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức Khối các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể) được cấp hộ chiếu theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Điều 2. Nguyên tắc sử dụng, quản lý hộ chiếu

Hộ chiếu là tài sản của Nhà nước Việt Nam. Việc sử dụng, quản lý hộ chiếu phải được thc hin theo đúng quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc sử dụng hộ chiếu không được gây thiệt hại cho uy tín và lợi ích của Nhà nước Việt Nam.

Điều 3. Cơ quan quản lý hộ chiếu

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan được Ủy ban nhân dân tnh ủy quyn thực hiện vic quản lý hộ chiếu trên đa bàn tnh (gọi chung là cơ quan quản lý hộ chiếu).

Điều 4. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được cấp hộ chiếu

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, cụ th như sau:

1. Trong thời gian sử dụng hộ chiếu phải giữ gìn và bảo quản hộ chiếu cn thận không được ty xoá, sửa chữa nội dung đã ghi trong hộ chiếu, không được sử dụng hộ chiếu đ đi nước ngoài với mục đích cá nhân, không được cho người khác sử dụng, không được sử dụng trái với qui định của pháp luật Việt Nam.

2. Chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài phù hợp với Quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.

3. Trường hợp bị mất hộ chiếu ở trong nước, người có hộ chiếu bị mt phi khai báo ngay vi cơ quan Công an nơi xy ra sự việc và báo cáo với cơ quan quản lý hộ chiếu. Nếu hộ chiếu mất ở nước ngoài thì phải khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại và với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, khi về nước phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý hộ chiếu.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài theo thời gian cho phép của cơ quan có thẩm quyền phải nộp lại hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý hộ chiếu quyết định.

5. Khi thay đổi cơ quan làm việc, phải báo cáo cơ quan quản lý h chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý hộ chiếu

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định s 58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, cụ th như sau:

1. Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và đm bảo an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan, không để thất lạc, ẩm ướt, hư hại hoc không sử dụng được; phân công cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, theo dõi hộ chiếu. Nếu hộ chiếu còn hạn sử dụng dưới 6 tháng thì thông báo cho người sử dụng biết để đề nghị gia hạn hoặc cấp đi hộ chiếu mới.

[...]