UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 10/2013/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 10
tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 27/2007/CT-TTg ngày 29
tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24
tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06
tháng 4 năm 2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BXD ngày 21
tháng 6 năm 2011 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ
tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng thực thi
Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BXD ngày 08
tháng 5 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về thủ tục cấp giấy phép thầu và
quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10
tháng 10 năm 2012 của Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BXD ngày 10 tháng
10 năm 2012 của Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây
dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 790 /TTr-SXD ngày 25 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng
hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, Thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY
ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định
về chế độ thông tin, báo cáo các chỉ tiêu thống kê quốc gia ngành xây dựng và
tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu cho
các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để tổng hợp và báo cáo theo phân cấp.
Quy định này không áp dụng đối với thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc
thông tin, báo cáo
1. Cung cấp chính xác, đầy đủ các nội dung
quy định trong biểu mẫu.
2. Kiểm tra, rà soát số liệu đảm bảo tính
thống nhất.
3. Báo cáo, cung cấp số liệu đúng thời gian
quy định.
4. Đảm bảo tính liên tục.
Chương II
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 3. Các biểu mẫu
báo cáo
Các biểu mẫu báo cáo để thu thập các chỉ tiêu
thống kê quốc gia thuộc lĩnh vực ngành xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh được
nêu tại Phụ lục I ( gồm 18 biểu mẫu) ban hành theo
Quyết định này. Phần thuyết minh giải thích các thông tin có liên quan đến
thông tin thống kê trong phần mẫu báo cáo được nêu tại Phụ lục II ban hành theo Thông tư số
06/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ Xây dựng Quy định chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp ngành xây dựng.
Các biểu mẫu báo cáo về tình hình hoạt động
xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh được nêu tại Phụ lục
II (gồm 12 biểu mẫu) ban hành theo Quyết định này.
Điều 4. Chế độ báo
cáo các chỉ tiêu thống kê quốc gia thuộc lĩnh vực ngành xây dựng
Chế độ báo cáo thực hiện định kỳ tháng, quý,
6 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất theo quy định chi tiết từng biểu mẫu nêu tại
Phụ lục I.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng làm đầu
mối chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo gồm: Cơ quan đầu mối cấp tỉnh (Sở
Xây dựng), cấp huyện (UBND huyện, thành phố), cấp xã (UBND xã, phường, thị
trấn).
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: Sở Xây dựng báo cáo theo mẫu số 01/BCĐP, gửi Bộ Xây dựng chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau tháng báo cáo.
b) Báo cáo quý: Sở Xây dựng báo cáo theo mẫu số 01/BCĐP gửi Bộ Xây dựng chậm nhất vào
ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo của quý báo cáo.
c) Báo cáo 6 tháng:
- Sở Xây dựng báo cáo theo các mẫu tại Phụ lục I (trừ mẫu số
07/BCĐP; 12/BCĐP; 13a/BCĐP; 13b/BCĐP),
gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15/6.
- UBND huyện, thành phố báo cáo theo các mẫu số 03/BCĐP; 04/BCĐP;
05/BCĐP; 06/BCĐP;
08/BCĐP; 10/BCĐP;
17/BCĐP, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/6.
- UBND xã, phường, thị trấn báo cáo theo các mẫu số 03/BCĐP; 04/BCĐP,
gửi UBND huyện, thành phố trước ngày 05/6.
d) Báo cáo năm:
- Sở Xây dựng báo cáo theo các mẫu tại Phụ lục I, gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15/12 ( báo
cáo sơ bộ), trước ngày 15/3 năm sau năm báo cáo (báo cáo chính thức), riêng mẫu số 01/BCĐP gửi trước ngày 20/01 năm sau
năm báo cáo.
- UBND huyện, thành phố báo cáo theo các mẫu số 03/BCĐP; 04/BCĐP;
05/BCĐP; 06/BCĐP;
07/BCĐP; 08/BCĐP;
10/BCĐP; 12/BCĐP;13a/BCĐP; 13b/BCĐP;
17/BCĐP, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/12
(báo cáo sơ bộ), trước ngày 10/3 năm sau năm báo cáo (báo cáo chính thức).
- UBND xã, phường, thị trấn báo cáo theo các mẫu số 03/BCĐP; 04/BCĐP;
12/BCĐP; 13a/BCĐP;
13b/BCĐP, gửi UBND huyện, thành phố trước
ngày 05/12 (báo cáo sơ bộ), trước ngày 05/3 năm sau năm báo cáo (báo cáo chính
thức).
2. Báo cáo đột xuất: Khi cơ quan đầu mối cấp
trên yêu cầu.
3. Nguồn thông tin, số liệu:
Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được nêu tại mục I, Phụ lục III ban hành theo Quy định này.
Điều 5. Chế độ báo
cáo tình hình hoạt động xây dựng
Chế độ báo cáo thực hiện định kỳ 6 tháng, năm
hoặc báo cáo đột xuất theo quy định chi tiết từng biểu mẫu nêu tại Phụ lục II.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng làm đầu
mối chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo gồm: Cơ quan đầu mối cấp tỉnh (
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành), cấp huyện ( UBND
huyện, thành phố), cấp xã ( UBND xã, phường, thị trấn).
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo 6 tháng:
- Sở Xây dựng báo cáo theo các mẫu số 18/BCXD; 19/BCXD
gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15/6. Tổng hợp báo cáo sơ kết 6 tháng tình hình hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/6.
- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
báo cáo sơ kết 6 tháng tình hình hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Xây dựng trước ngày 15/06.
- UBND huyện, thành phố báo cáo sơ kết 6
tháng tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn mình quản lý, gửi Sở Xây dựng
trước ngày 15/06.
b) Báo cáo năm:
- Sở Xây dựng báo cáo theo các mẫu số 18/BCXD; 19/BCXD;
20a/BCXD ; 21a/BCXD;
23/BCXD gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15/12.
Tổng hợp báo cáo tổng kết năm tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh,
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/3.
- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
báo cáo theo các mẫu số 20a/BCXD; 21a/BCXD; 23/BCXD
gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/12. Báo cáo tổng kết năm tình hình hoạt động xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/03.
- UBND huyện, thành phố báo cáo theo các mẫu số 20a/BCXD; 23/BCXD, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/12. Báo
cáo tổng kết năm tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng
trước ngày 10/03.
- UBND xã, phường, thị trấn: Báo cáo theo mẫu số 23/BCXD, gửi UBND huyện, thành phố
trước ngày 05/12.
2. Báo cáo đột xuất: Theo quy định của pháp
luật hoặc khi cơ quan đầu mối cấp trên yêu cầu.
3. Nguồn thông tin, số liệu:
Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được nêu tại mục II Phụ lục III ban hành theo Quy định này.
Điều 6. Nội dung và
hình thức báo cáo
1. Nội dung báo cáo gồm:
a) Phần số liệu điền vào các biểu mẫu nêu tại
Phụ lục I, Phụ lục II;
b) Phần đánh giá tổng hợp về tình hình hoạt
động xây dựng được nêu tại báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết năm (mẫu số 26/BCXD).
2. Báo cáo được gửi bằng hình thức văn bản giấy,
hoặc văn bản điện tử (sau khi đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin).
a) Văn bản giấy: Báo cáo theo biểu mẫu, tài
liệu kèm theo (nếu có) được thể hiện trên giấy (hoặc bản fax ) đã được thủ
trưởng đơn vị ký, đóng dấu. Cơ quan đầu mối nhận có trách nhiệm thông báo ngay
cho người gửi về việc đã nhận văn bản sau khi xác nhận tính hợp lệ của văn bản
đó;
b) Văn bản điện tử: Báo cáo theo biểu mẫu,
tài liệu kèm theo (nếu có) được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử
(riêng văn bản do thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu được quét ảnh - Scanner; hoặc
sử dụng chữ ký điện tử; hoặc khi có đầy đủ thông tin về người gửi, bảo đảm tính
xác thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn của văn bản) do người phụ trách đầu mối
đơn vị gửi xác thực và gửi đúng địa chỉ hộp thư điện tử do cơ quan đầu mối nhận
cung cấp. Cơ quan đầu mối nhận có trách nhiệm thông báo ngay bằng phương tiện
điện tử cho người gửi về việc đã nhận văn bản điện tử sau khi xác nhận tính hợp
lệ của văn bản đó.
Chương III
PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
và phối hợp thực hiện
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
a) Hướng dẫn xây dựng các chỉ tiêu thống kê
quốc gia, nội dung báo cáo tình hình hoạt động xây dựng. Xây dựng các biểu mẫu
cần thiết đảm bảo cho công tác thu thập thông tin, báo cáo;
b) Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin ( mở trang thông tin điện tử; lập tệp dữ liệu, biểu mẫu điện tử; lưu trữ
thông tin...) trong công tác báo cáo thống kê và công khai thông tin về năng
lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình;
c) Chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp báo
cáo theo Điều 4, Điều 5 Quy định này;
d) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành (Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn) là
cơ quan đầu mối quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh,
chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực mình quản
lý.
a) Thực hiện báo cáo theo Điều 5 Quy định
này, gửi báo cáo định kỳ về Sở Xây dựng;
b) Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực công trình xây dựng
chuyên ngành.
3. Cơ quan, ban, ngành trên địa bàn (Kế hoạch
và đầu tư ; Tài chính; Cục thống kê; Chi cục thống kê; Ban quản lý khu kinh tế
tỉnh; Ban quản lý khu chức năng khác) là cơ quan phối hợp có trách nhiệm chia
sẻ, cung cấp thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực mình quản lý cho các cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng cùng cấp được nêu tại Phụ
lục III.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là cơ
quan đầu mối chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc
lĩnh vực của ngành xây dựng và tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn mình
quản lý, gửi báo cáo định kỳ về Sở Xây dựng;
b) Phòng Công Thương hoặc phòng Quản lý đô
thị là đơn vị giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện báo cáo theo Điều
4, Điều 5 Quy định này;
c) Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo thuộc địa bàn mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê
thuộc lĩnh vực của ngành xây dựng và tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn
mình quản lý, gửi báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Cán bộ phụ trách địa chính, xây dựng giúp
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện báo cáo theo Điều 4, Điều 5 Quy
định này;
c) Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo thuộc địa bàn mình quản lý.
6. Tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư; đơn vị quản
lý vận hành; đơn vị quản lý cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường; đơn vị sản
xuất, khai thác vật liệu xây dựng; sàn giao dịch bất động sản; hoặc có tham gia
hoạt động xây dựng):
a) Tổ chức, cá nhân liên quan đến nguồn thông
tin, số liệu để lập chỉ tiêu thống kê ngành xây dựng có trách nhiệm cung cấp
thông tin, số liệu cho các cơ quan đầu mối được nêu tại mục I, Phụ lục III;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng trên địa bàn có trách nhiệm báo cáo theo quy định của pháp luật được nêu
tại mục II, Phụ lục III.
7. Người phụ trách đầu mối thông tin, báo cáo
có trách nhiệm:
a) Thường xuyên cập nhật thu thập thông tin;
tổng hợp, kiểm tra và xử lý số liệu, đảm bảo số liệu chính xác không trùng lắp;
b) Cung cấp thông tin, số liệu trung thực,
đầy đủ, kịp thời;
c) Lập và gửi báo cáo đúng thời gian quy
định;
d) Giải thích, làm rõ nội dung báo cáo khi
người phụ trách đầu mối yêu cầu;
đ) Xác thực báo cáo gửi đi và thông báo cho
người gửi đã nhận được báo cáo gửi đến;
e) Lưu trữ dữ liệu.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo thống kê về xây dựng thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, các tổ
chức liên quan có trách nhiệm phân công người phụ trách đầu mối thông tin, báo
cáo và đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác thông tin, báo cáo.
2. Kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin,
kinh phí lập chỉ tiêu báo cáo điều tra thống kê của các cơ quan quản lý nhà
nước được lập dự toán và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt từ nguồn chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh,
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|