Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 101/2009/QĐ-UBND và Bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Số hiệu 10/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/06/2011
Ngày có hiệu lực 12/06/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Nguyễn Chiến Thắng
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2011/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 02 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 101/2009/QĐ-UBND NGÀY 21/12/2009 CỦA UBND TỈNH VÀ BẢN QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ công văn số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ về việc đính chính một số sai sót trong Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 244/TTr-STNMT-GĐBTTĐC ngày 19/5/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thay thế khoản 2 Điều 3 Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh như sau:

“2. Đối với các dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án chi tiết) hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án chi tiết đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực (01/10/2009) thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.

Trường hợp phương án chi tiết được triển khai thực hiện sau thời điểm Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực (tức sau ngày 01/10/2009) nhưng trước thời điểm Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND có hiệu lực (tức trước ngày 31/12/2009), thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nghiên cứu, đề xuất và báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.

Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh (gọi tắt là Quy định này) như sau:

1. Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 8 như sau:

“13. Đối với đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà để ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, thì việc bồi thường về đất được thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà để ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng 60% giá bồi thường đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của tỉnh, diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở không được bồi thường.

b) Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà để ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng 50% giá bồi thường đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của tỉnh, diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở không được bồi thường.”

2. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 10 như sau:

“2. Trường hợp phải áp dụng hạn mức đất để xác định diện tích được bồi thường đối với đất nông nghiệp theo khoản 4 Điều 12, hoặc đất ở có vườn ao theo khoản 3 Điều 15 Quy định này thì áp dụng hạn mức quy định theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 của UBND tỉnh v/v bổ sung một số điều của Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp, hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn ao cho các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa.

3. Đối với đất bị thu hồi có nhà ở, tuy không có các loại giấy tờ theo quy định nhưng thuộc khoản 6, khoản 8 Điều 8 Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 7 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng diện tích được bồi thường vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB và Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Khánh Hòa. Phần diện tích bị thu hồi vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích vườn ao nhưng không được công nhận đất ở được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn ao tại khoản 3 Điều 12 Quy định này.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:

a) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 60% giá đất ở của thửa đất đó.

Diện tích được tính hỗ trợ bằng tiền đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương nhưng tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích đất bị thu hồi; Diện tích được tính hỗ trợ đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ hoặc dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông bằng hai (02) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương nhưng tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.

b) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, trong khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp, còn được hỗ trợ bằng 30% - 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo mức giá quy định trong Bảng giá đất của địa phương (giá đất quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này).

Giá đất ở trung bình được xác định bằng trung bình cộng giá đất ở của các thửa đất ở (từ hai thửa trở lên) liền kề với khu vực đất nông nghiệp được hỗ trợ. Trường hợp liền kề khu vực đất nông nghiệp được hỗ trợ không có thửa đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định căn cứ vào các thửa đất ở gần diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm xác định giá đất ở trung bình theo các quy định trên để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định.

Mức hỗ trợ và diện tích đất để tính hỗ trợ cụ thể tại các địa bàn như sau:

b1) Mức hỗ trợ:

Loại đất

Thành phố Nha Trang (xã, phường)

Thành phố Cam Ranh, Thị xã Ninh Hòa (xã, phường)

Các huyện còn lại (thị trấn, xã)

Đất trồng cây lâu năm

50% giá đất ở TB

50% giá đất ở TB

50% giá đất ở TB

Đất trồng cây hàng năm

40% giá đất ở TB

40% giá đất ở TB

40% giá đất ở TB

Đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác

30% giá đất ở TB

40% giá đất ở TB

40% giá đất ở TB

b2) Diện tích được hỗ trợ đối với thửa đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, nhưng tổng diện tích được tính hỗ trợ không vượt quá diện tích đất bị thu hồi; Diện tích được tính hỗ trợ đối với thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư bằng hai (02) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, nhưng tổng diện tích được tính hỗ trợ không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.

b3) Trường hợp thửa đất nông nghiệp bị thu hồi gồm nhiều loại đất khác nhau thì tổng diện tích được hỗ trợ cho các loại đất không vượt quá mức quy định tại tiết b2 điểm b nêu trên; diện tích từng loại đất nông nghiệp để hỗ trợ được tính theo tỷ lệ tương ứng của từng loại đất nông nghiệp bị thu hồi.

[...]