Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 10/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/01/2008
Ngày có hiệu lực 10/02/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Trần Văn Tuý
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 10/2008/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 31 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ –CP NGÀY 27/02/2007 CỦA CHÍNH PHỦ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NĐ –CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Căn cứ Quyết định số 1141/QĐ - UBND ngày 22/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ –CP;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ –CP của tỉnh Bắc Ninh tại Tờ trình số 1098 KH/ BCĐ16 ngày 17 /12/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ –CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ (Chương trình hành động kèm theo).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Ban chỉ đạo xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ –CP của Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuý

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA TỈNH BẮC NINH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27/02/2007 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành theo Quyết định số: 10/2008/QĐ–UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh )

Phần A:

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2001 – 2005.

I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Vị trí địa lý : Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng (nằm gọn trong vùng châu thổ sông Hồng), Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và vùng Thủ đô Hà Nội.

Bắc Ninh có các tuyến đường giao thông lớn, quan trọng chạy qua; Bắc Ninh cách Hà Nội 30 km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 43 km; cách cảng biển Hải Phòng và cảng biển Cái Lân (Quảng Ninh) 110km, cách cửa khẩu Việt – Trung (tại Lạng Sơn) 112 km.

Diện tích: Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 822,7 km2.

Dân số: Năm 2006 là 1.015.000 người với gần 600.000 lao động. Nguồn lao động của Bắc Ninh tương đối trẻ, có trình độ văn hoá khá; lực lượng lao động đã qua đào tạo chiếm 30,5%.

Tài nguyên khoáng sản: Nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch ngói, gạch chịu lửa; đá cát kết; đá sa thạch và than bùn, với trữ lượng từ 60.000 – 200.000 tấn.

Tài nguyên nhân văn, du lịch: Bắc Ninh có tiềm năng văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, nơi hội tụ của kho tàng văn hoá nghệ thuật đặc sắc với những làn điệu Quan họ trữ tình đằm thắm, tranh dân gian Đông Hồ nổi tiếng,....

II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA:

Trong 5 năm 2001-2005 kinh tế - xã hội của tỉnh đã có bước phát triển nhanh và tương đối toàn diện cả về kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, nhiều chỉ tiêu phát triển đạt và vượt mục tiêu đề ra của kế hoạch 5 năm 2001-2005.

1. Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Quy mô nền kinh tế đã có bước phát triển khá, đến năm 2005 đã gấp hơn 1,9 lần năm 2000 (tính theo giá so sánh) và khoảng 3 lần năm 1997. Sản xuất công nghiệp luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 20%/năm, đến năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Ninh đạt 6655,9 tỷ đồng (vượt 25,6% so với mục tiêu Đại hội). Thu ngân sách trên địa bàn đạt kết quả cao, từ năm 2000 đến năm 2005 bình quân tăng 36,1%/năm, thu ngân sách năm 2005 đạt 1066,7 tỷ đồng gấp 2,54 lần mục tiêu kế hoạch 2001-2005.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2001-2005 của tỉnh đạt 14,0%/năm (mục tiêu Đại hội 13,5%), gấp 1,8 lần mức bình quân của cả nước, trong đó khu vực công nghiệp, xây dựng đạt mức tăng bình quân 20,3%/năm. GDP/người mới bằng khoảng 75,72% bình quân cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng công nghiệp-XDCB trong tổng GDP đã tăng mạnh từ 35,7% năm 2000 lên 47,1% vào năm 2005; dịch vụ từ 26,3% lên 27,2%; nông nghiệp giảm từ 38% xuống còn 25,7%.

Mỗi năm bình quân giải quyết việc làm cho 14.000 lao động.

[...]
2
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ