UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
10/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 31 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ –CP NGÀY 27/02/2007 CỦA CHÍNH PHỦ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NĐ –CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ Ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới;
Căn cứ Quyết định số 1141/QĐ - UBND ngày 22/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 16/2007/NQ –CP;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 16/2007/NQ –CP của tỉnh Bắc Ninh tại Tờ trình số 1098 KH/ BCĐ16 ngày 17
/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bắc Ninh thực hiện
Nghị quyết số 16/2007/NQ –CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ (Chương trình hành động
kèm theo).
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Ban chỉ đạo xây dựng chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ –CP của Tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuý
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA TỈNH BẮC NINH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY
27/02/2007 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành theo Quyết định số: 10/2008/QĐ–UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh
Bắc Ninh )
Phần A:
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2001 – 2005.
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ
NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Vị trí địa lý : Bắc Ninh
là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng (nằm gọn trong vùng châu thổ sông Hồng),
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh và vùng Thủ đô Hà Nội.
Bắc Ninh có các tuyến đường giao
thông lớn, quan trọng chạy qua; Bắc Ninh cách Hà Nội 30 km, cách sân bay Quốc tế
Nội Bài 43 km; cách cảng biển Hải Phòng và cảng biển Cái Lân (Quảng Ninh)
110km, cách cửa khẩu Việt – Trung (tại Lạng Sơn) 112 km.
Diện tích: Tổng diện tích
đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 822,7 km2.
Dân số: Năm 2006 là
1.015.000 người với gần 600.000 lao động. Nguồn lao động của Bắc Ninh tương đối
trẻ, có trình độ văn hoá khá; lực lượng lao động đã qua đào tạo chiếm 30,5%.
Tài nguyên khoáng sản:
Nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng như: đất
sét làm gạch ngói, gạch chịu lửa; đá cát kết; đá sa thạch và than bùn, với trữ
lượng từ 60.000 – 200.000 tấn.
Tài nguyên nhân văn, du lịch:
Bắc Ninh có tiềm năng văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, nơi hội tụ của
kho tàng văn hoá nghệ thuật đặc sắc với những làn điệu Quan họ trữ tình đằm thắm,
tranh dân gian Đông Hồ nổi tiếng,....
II. TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA:
Trong 5 năm 2001-2005 kinh tế -
xã hội của tỉnh đã có bước phát triển nhanh và tương đối toàn diện cả về kinh tế
và giải quyết các vấn đề xã hội, nhiều chỉ tiêu phát triển đạt và vượt mục tiêu
đề ra của kế hoạch 5 năm 2001-2005.
1. Về tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Quy mô nền kinh tế đã có bước
phát triển khá, đến năm 2005 đã gấp hơn 1,9 lần năm 2000 (tính theo giá so
sánh) và khoảng 3 lần năm 1997. Sản xuất công nghiệp luôn đạt tốc độ tăng trưởng
cao trên 20%/năm, đến năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Ninh đạt
6655,9 tỷ đồng (vượt 25,6% so với mục tiêu Đại hội). Thu ngân sách trên địa bàn
đạt kết quả cao, từ năm 2000 đến năm 2005 bình quân tăng 36,1%/năm, thu ngân
sách năm 2005 đạt 1066,7 tỷ đồng gấp 2,54 lần mục tiêu kế hoạch 2001-2005.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
5 năm 2001-2005 của tỉnh đạt 14,0%/năm (mục tiêu Đại hội 13,5%), gấp 1,8 lần mức
bình quân của cả nước, trong đó khu vực công nghiệp, xây dựng đạt mức tăng bình
quân 20,3%/năm. GDP/người mới bằng khoảng 75,72% bình quân cả nước. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng công nghiệp-XDCB trong tổng GDP đã
tăng mạnh từ 35,7% năm 2000 lên 47,1% vào năm 2005; dịch vụ từ 26,3% lên 27,2%;
nông nghiệp giảm từ 38% xuống còn 25,7%.
Mỗi năm bình quân giải quyết việc
làm cho 14.000 lao động.
Công nghiệp và sản phẩm công
nghiệp chủ lực:
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp của tỉnh mang tính đột phá, giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân
26,1%/năm.
Ngành công nghiệp đã có những bước
khởi sắc về số lượng cơ sở sản xuất, thu hút lao động trên địa bàn. Sản phẩm
công nghệ cao từng bước cạnh tranh trên thị trường nước ngoài. Tuy nhiên còn bộc
lộ một số tồn tại: các cơ sở sản xuất quy mô chưa lớn, hiệu quả sử dụng đất của
một số doanh nghiệp chưa cao, chưa thu hút được nhiều các dự án đầu tư nước
ngoài có quy mô vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại.
Dịch vụ và các sản phẩm dịch
vụ:
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bản
lẻ năm 2005 đạt 4.094,2 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2001-2005 đạt 22,4%. Hoạt động XNK liên tục có mức tăng trưởng tác động tích cực
đến các ngành sản xuất và dịch vụ. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 90 triệu
USD, tăng 1,9 lần so với năm 2000. Kim ngạch nhập khẩu tăng khá, năm 2005 đạt
140,5 triệu USD, tăng 2,9 lần so với năm 2000.Tuy nhiên, với vị trí liền kề thủ
đô Hà Nội, khu vực dịch vụ của tỉnh chưa phát huy hết lợi thế so sánh, du lịch
phát triển chưa xứng với tiềm năng, dịch vụ cải tiến kỹ thuật – công nghệ, dịch
vụ pháp luật, dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ,… phát triển chưa mạnh.
Nông, lâm nghiệp và các sản
phẩm chủ lực:
Giá trị sản xuất nông nghiệp
giai đoạn từ 1997 đến nay tăng trưởng khá. Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2001 –
2005 là trên 5,8%/nam. Cơ cấu nông nghiệp có sự chuyển dịch, ngành trồng trợt
năm 1997 chiếm 69%, năm 2000 chiếm 68,4% và năm 2005 chiếm 58,9% trong giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp.
2. Phát triển các lĩnh vực xã
hội:
Giáo dục đào tạo: Ngành
giáo dục đào tạo đã đạt được những thành tựu nổi bật, đặc biệt là giáo dục phổ
thông, là một trong 3 tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đầu
tiên của cả nước và sớm hon kế hoạch 01 năm (kế hoạch năm 2003).
Y tế: Hệ thống y tế được
củng cố và tăng cường cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ. Hiện nay,
tỉnh có 13 bệnh viện các loại, 100% xã có trạm y tế và có bác sỹ, nữ hộ sinh hoặc
y sỹ sản nhi, 100% số thôn có nhân viên y tế.
Văn hoá – thông tin - thể dục
thể thao: Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao ngày càng khởi sắc.
Năm 2005, tỉnh có 24 nhà văn hoá, 49 trạm truyền thanh, 105 điểm bưu điện văn
hoá xã, 367 nhà văn hoá thôn làng, 562 trạm truyền thanh thôn xóm.
Giải quyết việc làm: Trong 5 năm
giai đoạn 2001-2005, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 14.000 lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn khoảng 4,0%/năm (năm 2005). Hệ số sử dụng
thời gian lao động khu vực nông thôn năm 2005 đạt 80%.
Hoạt động xoá đói giảm nghèo: Đến
nay, tỉnh Bắc Ninh không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 10,2% năm
2000 xuống còn 3,5% năm 2005 (theo tiêu chí năm 2000).
3. Hệ thống kết cấu hạ tầng:
Giao thông: Hệ thống giao
thông đường bộ tương đối thuận tiện cho việc vận chuyển, giao lưu kinh tế trong
và ngoài tỉnh. Toàn tỉnh hiện có trên 3.900 km đường bộ, trong đó có 04 tuyến
quốc lộ là QL1A, QL1B, QL 18 và QL38; 12 tuyến tỉnh lộ.
Hệ thống đường sông có 03 sông lớn
chảy qua, 3 cảng sông và nhiều bến bãi xếp dỡ vật liệu.
Hệ thống đường sắt có tuyến đường
sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua khoảng 20 km. Trong những năm tới (2008-2010),
Chính phủ xây dựng tuyến đường sắt Hà Nội - Phả Lại - Quảng Ninh đi qua Bắc
Ninh.
Mạng lưới cấp điện: Nguồn
điện chính cung cấp phục vụ sản xuất và tiêu dùng được lấy từ điện lưới 110KV
quốc gia theo tuyến Đông Anh - Phả Lại, Đông Anh - Bắc Giang, đường dây 110 MW
từ Hà Nội - Hải Dương.
Hệ thống thuỷ lợi: Tỉnh
có 2 hệ thống thuỷ nông: Bắc Đuống và Nam Đuống; 391 trạm bơm. Hệ thống thuỷ
nông đảm bảo tưới tiêu cho khoảng 84% diện tích gieo trồng.
III. ĐÁNH GIÁ
TỔNG QUÁT LỢI THẾ VÀ HẠN CHẾ.
Lợi thế so sánh của Bắc Ninh.
Bước vào những năm đầu thế kỷ
XXI, Bắc Ninh có những thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội như năng lực sản
xuất và kết cấu hạ tầng đã phát triển một bước, tiềm lực kinh tế khá phát triển,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.Vị trí địa lý của Bắc Ninh gắn với
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng thủ đô Hà Nội, Vùng tam giác tăng trưởng
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có khả năng đưa lại những cơ hội mới
cho sự phát triển. Cụ thể là:
(1) - Là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng
sông Hồng (nằm gọn trong vùng châu thổ sông Hồng), Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và vùng Thủ đô Hà Nội,
có vị trí địa kinh tế - chính trị rất thuận lợi, liền kề với Thủ đô Hà Nội về
phía Bắc, có hệ thống giao thông kết nối với Hà Nội, cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, các cảng biển quan trọng của vùng (Cái Lân và Hải Phòng), cửa khẩu Việt –
Trung (tại Lạng Sơn), nằm trên các trục hành lang kinh tế Vân Nam - Hà Nội - Hải
Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hải Phòng.
(2) - Là tỉnh có 62 làng nghề
truyền thống, với hon 200 ngành nghề nổi tiếng như tơ tằm, gốm sứ, đúc đồng, trạm
bạc, khắc gỗ, vẽ tranh dân gian... cùng với hệ thống khu công nghiệp được phát
triển tạo ra địa bàn hấp dẫn và thu hút đầu tư.
(3) - Bắc Ninh có nền văn hóa
phong phú, nơi hội tụ của kho tàng văn hóa nghệ thuật đặc sắc truyền thống văn
hóa Kinh Bắc, cùng với nhiều cảnh quan đẹp là tiềm năng lớn để phát triển du lịch
văn hóa, lễ hội, du lịch sinh thái, du lịch thắng cảnh, du lịch làng nghề, du lịch
làng Việt cổ.
(4) - Bắc Ninh có một đội ngũ
cán bộ khoa học - kỹ thuật khá đông có trình độ chuyên môn khá, đội ngũ công
nhân có trình độ tay nghề cao, đa số người lao động đã tiếp cận với nền sản xuất
hàng hóa. Trình độ dân trí khá cao, một bộ phận dân cư có trình độ sản xuất
hàng hóa, năng động với cơ chế thị trường. Ngoài ra còn có khả năng thu hút được
đội ngũ cán bộ khoa học chất lượng cao từ Hà Nội.
Khó khăn và thách thức
(1) - Điểm xuất phát nền kinh tế
thấp, phát triển kinh tế - xã hội chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế so
sánh về vị trí địa kinh tế - chính trị của tỉnh; cơ cấu kinh tế còn có bộ phận
chuyển dịch chậm, chưa đồng bộ, nhất là cơ cấu lao động. Một số hoạt động thuộc
lĩnh vực thương mại, du lịch - dịch vụ, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao còn
yếu.
(2) - Tài nguyên khoáng sản ít,
mật độ dân số cao, đất nông nghiệp ít phì nhiêu, dễ bị lu lụt.
(3) - Ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất còn ít, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh
mới đạt trình độ công nghệ trung bình và thấp, công nghệ cao chưa nhiều, chưa
hình thành được nền kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chiếm ưu thế tiêu thụ trên thị
trường trong nước và xuất khẩu chưa nhiều. Do đó sức cạnh tranh của nền kinh tế
Bắc Ninh chưa cao, nhất là khi hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế quốc tế thì sức
ép cạnh tranh sẽ càng quyết liệt hơn.
(4) - Đời sống nhân dân tuy có
được cải thiện nhung chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cu và giữa các
khu vực trong tỉnh khá lớn và tiếp tục tăng.
(5) - Lực lượng lao động đông đảo
nhưng lao động được đào tạo cơ bản, có tay nghề cao nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu
phát triển nhanh, hiện đại, nhất là đang thiếu các doanh nhân, các tổng công
trình sư, các nhà quản lý giỏi.
(6)- Lực lượng lao động nông
nghiệp dôi dư do chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phát
triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ theo quy hoạch có nguy cơ tăng lên, gây bức
xúc trong vấn đề giải quyết việc làm và thu nhập.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020 tỉnh Bắc Ninh:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 đạt từ 15 – 16 %. Thời kỳ 2011-2015 đạt
13%/năm và thời kỳ 2016-2020 đạt 12%/năm.
- Năm 2010 giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 20.112 tỷ đồng (giá 1994); giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản đạt
2939 – 3018 tỷ đồng (giá 1994).
- Cơ cấu GDP đến năm 2010 (giá
hiện hành): nông nghiệp 14,8%, công nghiệp-xây dựng 55,2 % và dịch vụ 30 %.
- GDP bình quân đầu người (giá
hiện hành) năm 2010: 1.300 USD.
- Năm 2010 tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt 800-900 triệu USD, tăng bình quân hàng năm 55,8%-58,5%.
- Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội,
giải quyết tốt tích luỹ và tiêu dùng, thu hút mạnh các nguồn vốn từ bên ngoài.
Thời kỳ 2006-2010 tổng vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến đạt 39-40%; 2011-2020 đạt
42-45% GDP.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm
2010 đạt 3.200 tỷ đồng, tăng bình quân 25,0%/năm, đạt tỷ lệ thu ngân sách từ
GDP 15% năm 2010 và 15,5% năm 2020.
- Giải quyết việc làm bình quân
hàng năm từ 22 - 24 nghìn lao động. Đến năm 2010 cơ cấu lao động xã hội: khu vực
I là 42,8%, khu vực II và III là 57,2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm
2010 đạt 45%; năm 2020 đạt 65%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hoá
đạt ít nhất khoảng 45-50%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động
khoảng 75%.
- Môi trường được giữ vững, phấn
đấu xử lý tốt tình trạng ô nhiễm môi trường. Đến năm 2020 khoảng 98% dân số của
tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh; thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt;
quản lý và xử lý tốt chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại và chất thải y tế.
Phần B:
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27/02/2007 CỦA CHÍNH PHỦ.
I. CƠ HỘI
VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI TỈNH BẮC NINH KHI VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI WTO:
1. Cơ hội:
Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã đánh dấu một sự kiện quan trọng của
đất nước trong việc hoà nhập với nền kinh tế quốc tế, tạo ra những cơ hội, thời
cơ mới để phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp,… tạo đà
phát triển một cách nhanh chóng nền kinh tế của đất nước.
Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng
như sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Đó là:
- Tăng cường thu hút các vốn đầu
tư nước ngoài, đặc biệt là các dự án của các tập đoàn đa quốc gia.
- Nâng cao tính hiệu quả và sức
cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của doanh nghiệp trong tỉnh; phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp, nông thôn, nông dân, bảo vệ tài nguyên,
môi trường; học tập và nâng cao trình độ quản lý công nghiệp, công nghệ cao và
sản xuất tại địa phương.
- Mở rộng thị trường và tăng xuất
khẩu đối với các mặt hàng có lợi thế của tỉnh.
2. Thách thức:
Khi Việt Nam gia nhập WTO, những
thách thức đối với tỉnh Bắc Ninh đó là:
- Nhiều ngành, cấp và doanh nghiệp
nhận thức chưa đầy đủ về những cơ hội và thách thức của tiến trình hội nhập nói
chung, các cam kết, lộ trình của Việt Nam, của tỉnh khi Việt Nam gia nhập WTO.
Việc gia nhập WTO của Việt Nam
đã tạo nên môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt hơn, yêu cầu về
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế phải được đáp ứng là một thách thức
rất lớn đối với các doanh nghiệp của tỉnh khi tham gia thị trường toàn cầu.
Nguồn nhân lực, lao động có
trình độ cao (kỹ năng lao động và năng suất lao động) trên thị trường lao động
còn thấp và thiếu làm giảm tính cạnh tranh.
Yêu cầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp là cần đầu tư dổi mới công nghệ trong khi nguồn lực của doanh nghiệp là
có hạn, đặc biệt là việc huy động vốn, lao động cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều
khó khăn.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà
nước trong tỉnh, phải nghiên cứu và nắm chắc các quy định của WTO, các Cam kết
của Việt Nam khi gia nhập WTO, thực hiện quản lý các hoạt động kinh tế đối ngoại,
thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo cạnh tranh, v.v phải tuân theo các quy định,
nguyên tắc quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.
1. Mục đích.
- Quán triệt sâu sắc việc gia nhập
WTO là mốc quan trọng trong tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta; là cơ hội và thách thức với nước ta khi là thành viên WTO.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
phát triển thương mại hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền
vững và bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, khơi dậy những những tiềm năng to lớn và sức sáng tạo của
nhân dân, tạo cơ hội để doanh nghiệp đóng góp ngày càng nhiều vào quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
2. Yêu cầu.
- Nhận thức rõ hội nhập kinh tế
quốc tế là công việc của toàn dân, nhân dân là chủ thể của hội nhập. Mọi chương
trình hành động phải nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo
và phát huy mọi nguồn lực của cộng đồng, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
- Các cơ quan, địa phương, đơn vị
chủ động thực hiện, đảm bảo hiệu quả thiết thực, phù hợp với tình hình cụ thể của
ngành, địa phương, đơn vị.
III. CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHỦ YẾU:
Chương trình 1: Công tác
tuyên truyền và phổ biến thông tin về WTO.
- Tăng cường năng lực cho các cơ
quan quản lý Nhà nước nhằm tham mưu, xây dựng tốt kế hoạch hành động của tỉnh Bắc
Ninh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số
16/2007/NQ–CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn
để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên WTO; tổ
chức nghiên cứu cho cán bộ, công chức và toàn dân nhận thức quan điểm của Đảng
về hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đặt ra
khi Việt Nam là thành viên của WTO.
- Phổ biến sâu rộng các quy định
của Tổ chức Thương mại Thế giới, các Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO tới
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
- Tăng cường công tác giám sát,
kiểm tra và đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động của các cơ
quan.
Cụ thể:
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ
công chức và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh học tập tìm hiểu về các quy định
của Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO và các Cam kết của Việt Nam khi gia nhập
WTO.
+ Tổ chức truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, xây dựng trang tin về WTO trên
địa bàn Tỉnh.
+ Tập huấn cho các cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy
chứng nhận theo đúng các cam kết quốc tế của Việt Nam.
+ Tổ chức in ấn tài liệu, phổ biến
thông tin về WTO, về các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Chương trình 2: Nâng cao hiệu
quả đầu tư của các cơ sở kinh doanh :
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
trước hết kịp thời rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các loại giấy tờ,
thủ tục không cần thiết; công bố công khai, minh bạch chính sách, cơ chế quản
lý, quy trình tác nghiệp để các doanh nghiệp, tổ chức, công dân biết và giám
sát thực hiện;
- Xây dựng phát triển các
khu, cụm công nghiệp.
+ Rà soát quy hoạch tổng thể
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.
+ Rà soát, đánh giá thực trạng sử
dụng đất của các dự án đầu tư, bố trí, xắp xếp dự án đầu tư trong các khu, cụm
công nghiệp phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Thực hiện chương trình
xúc tiến đầu tư, thương mại:
+ Cụ thể hoá các cơ chế, chính
sách của Nhà nước nhằm thu hút mạnh các nguồn vốn và hình thức đầu tư vào địa
bàn; đặc biệt để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trong tỉnh,
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện
môi trường đầu tư của tỉnh: tạo diều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các tổ chức,
công dân đã, đang và sẽ thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn bằng
việc chuẩn bị về mặt bằng sản xuất kinh doanh, địa điểm đầu tư, công khai quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, thủ tục hành chính, quy trình đầu
tư, ... ;hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật – xã hội của tỉnh.
+ Xây dựng và công khai cơ sở dữ
liệu về: quy trình thủ tục đầu tư; địa điểm; thuế và các chi phí liên quan đến
doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời cho nhà đầu tư các thông tin để lập dự án.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp:
+ Chú trọng bồi dưỡng về kiến thức
quản lý doanh nghiệp cho đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp;
+ Phát triển hệ thống đào tạo
nghề, đặc biệt là những ngành nghề đòi hỏi trình độ cao, đáp ứng nhu cầu về lao
động kỹ thuật cho các doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ,
khuyến khích ứng dụng phát triển khoa học công nghệ nhất là những công nghệ mới
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường và hướng tới thị trường quốc tế.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh tiếp cận thị trường thế giới, xây dựng và quảng
bá thương hiệu sản phẩm; khuyến khích xã hội hoá đầu tư, phấn đấu đẩy mạnh sản
xuất một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nhóm hàng chủ lực như : may mặc, điện tử,
nông sản thực phẩm chế biến, thủ công mỹ nghệ,... tạo nguồn hàng và thị trường
xuất khẩu ổn định ; Hình thành các vùng sản xuất tập trung, mặt hàng chủ lực.
Chương trình 3: Phát triển
nông nghiệp - nông thôn.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp
và nông thôn trên cơ sở gắn kết chặt chẽ giữa 3 khâu: sản xuất - chế biến - thị
trường trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển mạnh sản xuất nông sản hàng hóa
có năng suất và chất lượng ngày càng cao, thực hiện việc hoà nhập với khu vực
và thế giới .
- Xây dựng chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở, hợp tác xã cổ phần sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nông
dân ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, áp dụng
các loại giống cây con mới, năng suất chất lượng tốt; phát triển nông nghiệp
theo hướng hiện đại.
- Thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng
cho phát triển sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nâng cao năng xuất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập
huấn kỹ thuật để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tiếp tục
làm tốt công tác thông tin thị trường, thông tin khoa học kỹ thuật để định hướng
phát triển sản xuất có hiệu quả.
- Tạo việc làm phi nông nghiệp để
giảm lao động trong nông nghiệp đến năm 2010 còn khoảng 268 nghìn lao động, năm
2015 còn khoảng 213 nghìn lao động và năm 2020 còn khoảng 182 nghìn lao động
trong nông nghiệp, chiếm 30% trong cơ cấu lao động xã hội.
Chương trình 4 : Bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
- Xây dựng và triển khai các đề
án bảo vệ môi trường các lưu vực sông, vùng nông thôn, các khu đô thị và khu
công nghiệp, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, nâng cao năng lực quan trắc
môi trường…
- Tham gia nghiên cứu, ban hành
chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. Trước mắt, tập
trung thực hiện một số chương trình, dụ án trọng điểm :
+ Chương trình bảo vệ, phòng chống
ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đối với các nguồn nước mặt, nước nguồn
cung cấp cho đô thị và nông thôn.
+ Chương trình xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý các nguồn thải và kiểm soát các tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện
cam kết bảo vệ môi trường.
+ Chương trình phòng chống và kiểm
soát ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trong khu vực đô thị, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu du lịch và các đối tượng có nguy co gây ô nhiễm cao.
+ Chương trình quản lý chất thải
nguy hại trên địa bàn.
+ Chương trình bảo vệ, khai thác
và sử dụng tiết kiệm tài nguyên đất, nước,...
+ Chương trình phổ biến kiến thức
pháp luật về bảo vệ môi trường trong giáo dục - đào tạo, trong cộng đồng dân
cư.
Đề án giảm thiểu và xử lý ô nhiễm
môi trường tại các làng nghề và khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp
làng nghề.
Chương trình 5 : Chương trình
giảm nghèo:
Tạo việc làm có chất lượng, tăng
tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 80% năm 2010 và trên 90%
năm 2020), duy trì tỉ lệ thất nghiệp thành thị ở mức an toàn (3% - 4%), tăng
thu nhập cho người lao động, giảm tỉ lệ hộ nghèo (giảm hơn 2/3 tỉ lệ hộ nghèo)
theo chuẩn tương ứng trong từng thời kỳ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên co sở những nội dung nhiệm
vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được
phân công, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động cụ thể của ngành, địa phương
theo nội dung chủ yếu sau:
- Cụ thể hóa các quy phạm pháp
luật của Nhà nước để triển khai phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Bắc
Ninh;
- Bổ sung hoàn chỉnh và xây dựng
mới các chính sách hướng dẫn những hoạt động ưu tiên đã nêu trong Chương trình
hành động của Tỉnh.
- Căn cứ vào các hoạt động ưu
tiên, tiến hành lập các dự án cụ thể theo lộ trình phù hợp và chỉ đạo thực hiện
tốt theo từng giai đoạn.
- Phối hợp với các cơ quan thông
tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền sâu rộng trong cộng
đồng dân cư, các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp, trường
học trong toàn tỉnh về Chương trình hành động của Tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Chương trình hành động này, nếu cần phải sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ
thể của Chương trình, các sở, ngành, địa phương chủ động báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng
bộ./.
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH CẦN THỰC HIÊN.
(Kèm theo Chương trình hành động số 10/2008/UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ –CP ngày 27/02/2007 của
Chính phủ )
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN VỀ
WTO
|
|
|
|
1
|
Phổ biến các quy định của Tổ
chức Thương mại Thế giới, các Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO tới các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân.
|
Sở
Thương mại
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2008
|
2
|
Tập huấn cho các cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động đầu tư, quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy chứng
nhận đầu tư theo đúng các cam kết WTO của Việt Nam.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008
|
II
|
RÀ SOÁT HỆ THỐNG PHÁP LUẬT,
QUY ĐỊNH .
|
|
|
|
1
|
Rà soát hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành, bãi bỏ những quy định không
phù hợp với cam kết WTO.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2008
|
III
|
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
1
|
Rà soát các thủ tục hành chính
; Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
|
Sở
Nội vụ
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008
-2010
|
IV
|
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ KỸ THUẬT
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp và xây dựng hệ thống
đường tỉnh lộ ; Ưu tiên nâng cấp các tuyến đường nối với các khu dân cư, du lịch,
khu cụm công nghiệp.
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008-2010
|
2
|
Thực hiện quy hoạch, đầu tư, cải
tạo nâng cấp hệ thống điện.
|
Sở
Công nghiệp
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008
-2010
|
3
|
Phát triển hệ thống bưu chính
viễn thông, hệ thống truyền dẫn công nghệ cao.
|
Sở
Buu chính viễn thông.
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008-2010
|
4
|
Xây dựng, mở rộng hệ thống nhà
máy cấp nước sạch phục vụ khu vực nông thôn.
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008-2010
|
V
|
XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN KHU CỤM
CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển khu cụm công nghiệp;
|
Sở
Công nghiệp
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008-2010
|
VI
|
ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ.
|
|
|
|
1
|
Cụ thể hoá các cơ chế, chính
sách của Nhà nước nhằm thu hút mạnh các nguồn vốn và hình thức đầu tư vào địa
bàn.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành liên quan , UBND các huyện, thành phố .
|
2008
|
VII
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH
|
|
|
|
1
|
Phát triển hệ thống đào tạo
nghề ; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao
|
Sở
Lao động thương binh và xã hội
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008-2010
|
2
|
Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ,
khuyến khích ứng dụng phát triển khoa học công nghệ nhất là những công nghệ mới
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
|
Sở
Khoa học và công nghệ
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008-2010
|
VIII
|
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP -
NÔNG THÔN
|
|
|
|
1
|
Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nông
dân ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp ; đầu tư
hạ tầng cho phát triển sản xuất nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008
-2010
|
2
|
Giải quyết việc làm khu vực
nông nghiệp - nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008
-2010
|
IX
|
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và triển khai các đề
án bảo vệ môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008
|
X
|
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch, chương trình giảm
nghèo
|
Sở
lao động- Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành liên quan
|
2008
-2010
|