UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2007/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
03 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU VỀ QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ LƯỚI ĐIỆN, MUA BÁN ĐIỆN VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN Ở NÔNG THÔN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ
BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2001/QĐ-UB NGÀY 28/11/2001 CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH.
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Điện Lực ngày 03-12-2004;
Căn cứ
Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17-8-2005 của Chính Phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 34/2006/QĐ-BCN ngày
13-9-2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành quy định về kỹ thuật an toàn lưới
điện hạ áp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 44/2006/QĐ-BCN ngày 08
tháng 12 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định kỹ thuật
điện nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-BCN ngày
14-12-2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về giá bán buôn điện nông thôn và giá
bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư;
Căn cứ Văn bản số 528/BC-STP ngày 24-5-2007 của
Sở Tư pháp về Báo cáo thẩm định dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết
định số: 37/2001/QĐ-UB ngày 28-11-2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại Tờ trình số
282/TTr-SCN ngày 30-6-2007.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều về
Quy định quản lý lưới điện, mua bán điện và sử dụng điện ở nông thôn địa bàn tỉnh
Hoà Bình kèm theo Quyết định số 37/2001/QĐ-UB ngày 28-11-2001 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh gồm những nội dung sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1:
Lưới điện hạ áp nông thôn trên địa bàn tỉnh gồm:
Hệ thống đường dây dẫn điện, các thiết bị điện có điện áp đến 400V và được xác
định từ thiết bị đóng cắt tổng phía thứ cấp của máy biến áp hoặc từ máy phát điện
độc lập đến khu vực quản lý của bên mua điện ở khu vực nông thôn.
Máy phát điện độc lập là máy phát điện không được
đấu nối với hệ thống điện quốc gia và có điện áp ra đến 400V.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6:
Việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo lưới điện
nông thôn trên địa bàn tỉnh phải phù hợp quy hoạch phát triển điện lực tỉnh,
huyện, thành phố. Các dự án chưa có trong quy hoạch chỉ được thực hiện khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các đơn vị được giao làm chủ đầu tư khi thực
hiện dự án phải có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định của Pháp Luật và
quy trình, quy phạm xây dựng hiện hành
2. Đối với máy phát điện độc lập do tổ chức, cá
nhân bỏ vốn quyết định đầu tư phải có sự thoả thuận của các cấp chính quyền địa
phương và không được trái với các quy định hiện hành.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7:
Điều kiện để đưa lưới điện nông thôn vào sử dụng:
1. Đối với hệ thống lưới điện Quốc gia:
a. Chủ đầu tư xây dựng công trình đã hoàn thành
công tác nghiệm thu và đã bàn giao đầy đủ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến xây
dựng công trình cho đơn vị quản lý vận hành.
b. Đơn vị quản lý vận hành đã hoàn thành công
tác tổ chức nhân sự; có đủ điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của pháp
luật. Có đầy đủ quy trình, sổ sách, biểu mẫu, sơ đồ lưới điện; dụng cụ làm việc;
trang bị bảo hộ lao động và an toàn lao động phục vụ công tác quản lý vận hành
sửa chữa lưới điện; và có hợp đồng mua bán điện theo quy định.
2. Đối với máy phát điện độc lập: Được
đầu tư, xây dựng lắp đặt theo quy định; Người vận hành phải có chứng chỉ hành
nghề và được Sở Công nghiệp huấn luyện, cấp thẻ an toàn điện. Đồng thời tổ chức,
cá nhân sử dụng máy phát điện độc lập cần phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
sau:
a. Về lắp đặt máy phát điện độc lập:
- Máy phát điện độc lập phải được đặt chắc chắn
để máy không bị nghiêng, đổ trong khi vận hành.
- Chủ sở hữu hoặc người sử dụng máy phát điện độc
lập phải có biện pháp để người khác và gia súc không ngẫu nhiên đi đến được chỗ
đặt máy.
b. Về tiêu chuẩn kỹ thuật đường dây sau máy phát
điện độc lập:
- Dây dẫn phải dùng dây bọc cách điện, tiết diện
tối thiểu là 4mm2. Tất cả các mỗi nối dây đều phải bọc cách điện.
- Cột đỡ dây có thể dùng cột gỗ, tre già, khoảng
cách giữa các cột không được quá 20m. Cột không được chắp nối. Độ sâu chôn cột
không được nhỏ hơn 12% chiều cao cột. Không được dùng những cột mục, ải, sâu mọt.
- Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn điện đến mặt
đất tại chỗ võng nhất không được nhỏ hơn 2,5m; Đến mặt đường ô tô qua lại không
nhỏ hơn 6m.
- Đường kính cột đỡ dây điện vượt đường ô tô
không nhỏ hơn 0,1m. Cột phải cách mặt đường ô tô tối thiểu là 1m. Dây vượt đường
ô tô không được có mối nối.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8:
Các tổ chức quản lý điện nông thôn được thành lập
theo các hình thức dưới dây mới được quản lý lưới điện, mua bán điện ở nông
thôn trên địa bàn tỉnh:
1. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hoặc hợp tác
xã dịch vụ có đăng ký kinh doanh điện năng theo Luật hợp tác xã năm 2003.
2. Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp
năm 2005.
5. Sửa đổi, bổ sung các khoản
2, 9, 11, 12 của Điều 9:
Khoản 2. Ký hợp đồng mua điện với
đơn vị bán điện và cung ứng điện cho các hộ sử dụng điện theo hợp đồng đã ký với
hộ sử dụng điện.
Khoản 9. Tuyên truyền, hướng dẫn
người sử dụng điện tiết kiện, an toàn và hiệu quả.
Khoản 11. Tổng hợp tình hình giá
bán điện, công tác quản lý điện và phát triển lưới điện báo cáo Uỷ ban nhân dân
xã, Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Công nghiệp định kỳ 3 tháng, 6 tháng và 1 năm.
Khoản 12. Lập biên bản xử lý theo
thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời các trường hợp vi phạm sử dụng điện cho các
cơ quan chức năng giải quyết.
6. Bổ sung điều 9a. Trách
nhiệm của tổ chức quản lý điện nông thôn trong việc bảo đảm an toàn kỹ thuật điện.
a. Kiểm tra định kỳ lưới điện ba tháng một lần
với các nội dung:
- Kiểm tra dây dẫn và các phụ kiện mắc dây;
- Kiểm tra cột điện; Kiểm tra móng cột;
- Kiểm tra xà hoặc giá dọc;
- Kiểm tra dây néo (nếu có);
- Kiểm tra hệ thống tiếp địa và
các hiện tượng bất thường khác ảnh hưởng đến vận hành an toàn lới điện.
b. Kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt
thiên tai hoặc có các hiện tượng bất thường khác.
c. Khắc phục kịp thời những khiếm
khuyết sau kiểm tra. Kết quả kiểm tra và biện pháp khắc phục phải được ghi vào
sổ theo dõi và phải được lưu giữ trong hồ sơ công trình điện theo quy định.
d. Đo điện trở nối đất ít nhất ba
năm một lần.
7. Bổ sung điều
9b. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người sử dụng máy phát điện độc lập.
a. Kiểm tra định kỳ máy phát điện
độc lập, đường dây dẫn điện từ máy phát điện độc lập đến nơi sử dụng điện một
tháng một lần.
b. Kiểm tra bất thường máy phát điện
độc lập, đường dây dẫn điện từ máy phát điện độc lập đến nơi sử dụng điện sau
mỗi đợt thiên tai.
c. Khắc phục, xử lý hoặc báo cáo xử
lý kịp thời những khiếm khuyết sau mỗi lần kiểm tra.
8. Sửa đổi, bổ
sung các khoản 2, 3, 4, 7 của Điều 12 như sau:
Khoản 2. Chi phí tổn thất điện năng: Tổn thất điện năng được tính từ
công tơ tổng đặt tại trạm biến áp của thôn, xã đến các hộ sử dụng điện được
phân bổ đồng đều cho các KWh điện thương phẩm trong kỳ thanh toán, không phân biệt
các thành phần kinh tế hoặc sinh hoạt, chiếu sáng công cộng nhưng không được
tính vào tổn thất điện năng số lượng điện tiêu thụ phục vụ công cộng mà không
thu tiền.
Khoản 3. Chi phí tiền công: Tiền công cho nhân viên quản lý điện nông thôn căn cứ
vào kết quả kinh doanh, vận hành lưới điện và mức thu nhập của đơn vị.
Khoản 4. Chí phí khấu hao: Tính khấu hao lưới điện và các thiết bị điện phải hợp
lý nhằm bảo đảm giá bán điện không vượt quá giá trần của Nhà nước quy định.
Khoản 7. Đầu tư lưới điện bằng vốn vay: Trường hợp đầu tư tài sản lưới điện
hình thành từ vốn vay thì tính chi phí trả lãi vay vào giá bán điện nhưng
không được vượt quá giá trần của Nhà nước quy định .
9. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 15:
Hàng tháng thanh toán đầy đủ tiền
điện với bên cung ứng điện theo hợp đồng đã ký kết.
10. Sửa đổi,
bổ sung Điều 16:
Các hộ sử dụng máy phát điện độc lập
phải có đăng ký sử dụng với UBND xã và phải được huấn luyện về an toàn vận
hành, sử dụng máy phát điện độc lập.
11. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 1, 4 Điều 17:
Khoản 1. Sở Công nghiệp:
- Chủ trì phối hợp với Sở, ngành
chức năng thường xuyên, kiểm tra về an toàn điện, giá bán điện đến hộ dân nông
thôn đặc biệt là việc chống tổn thất điện năng và mức giá bán điện đảm bảo bằng
hoặc thấp hơn giá trần của Nhà nước quy định.
Khoản 4. Các tổ chức hoạt động
cung ứng điện nông thôn trên địa bàn tỉnh. Có
trách nhiệm hỗ trợ các tổ chức quản lý điện nông thôn trong việc bảo vệ tài sản
lưới điện, chống trộm cắp điện, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện và kiểm định
hệ thống công tơ đo đếm điện năng.
12. Điều chỉnh
tên gọi của các cơ quan có trách nhiệm tại Quyết định 37/2001/QĐ-UB ngày
28-11-2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh như¬ sau:
- Sở Tài chính – Vật giá thành Sở Tài chính;
- Thanh tra Nhà nước thành Thanh tra tỉnh;
- Thị xã thành Thành phố Hoà Bình;
- Phòng Tài chính – Giá cả thành Phòng Tài chính
– Kế hoạch;
- Phòng xây dựng – Công nghiệp thành Phòng Kinh
tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp; (để kiểm tra)
- Bộ Công nghiệp;
- TT Tỉnh uỷ
- TT HĐND;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UB;
- Lưu: VT, CN (S. 65);
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|