Quyết định 09/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 3000/2017/QĐ-UBND

Số hiệu 09/2024/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/02/2024
Ngày có hiệu lực 01/03/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Văn Diện
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2024/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 19 tháng 02 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 3000/2017/QĐ-UBND NGÀY 02/8/2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023;

Căn cứ các thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai; Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 468/TTr-TNMT ngày 27/12/2023, Công văn số 578/TNMT-ĐKĐĐ ngày 29/01/2024, Công văn số 776/TNMT-ĐKĐĐ ngày 06/02/2024, Công văn số 887/TNMT-ĐKĐĐ ngày 16/02/2024; Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 418/BC-STP ngày 12/12/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Xác định giá đất cụ thể bồi thường; giá đất, giá nhà ở tái định cư: Thực hiện điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai.

1. Nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất cụ thể bồi thường, giá đất ở tái định cư.

Trước khi quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có đất thu hồi) căn cứ quy định về phương pháp định giá đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thực hiện, thẩm định và phê duyệt theo ủy quyền của UBND tỉnh.

2. Kinh phí thực hiện định giá đất cụ thể: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính.”

2. Sửa đổi Điều 4 như sau:

“Điều 4. Xác định diện tích đất ở để bồi thường

1. Diện tích đất ở để bồi thường được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đúng quy định của pháp luật về đất đai;

Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 Luật Đất đai, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chưa được xác định lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

2. Đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất ở được bồi thường xác định theo diện tích đất ở đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

3. Trường hợp khi thực hiện thu hồi đất, phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai thì UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP); diện tích đất ả được bồi thường xác định theo diện tích đất ở đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định (Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).”

3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:

“Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

2. Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là diện tích đất ở nhỏ hơn diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc không phù hợp với quy hoạch sử dụng làm đất ở.”

4. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ: Thực hiện theo Điều 94 Luật Đất đai, Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

[...]