ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2019/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
08 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản
lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Trình Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
3. Về tổ chức
bộ máy:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện; xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
b) Thẩm định về
nội dung đối với dự thảo văn bản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định
việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý,
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế
công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến
thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
duyệt;
d) Hướng dẫn
quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp,
thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
(gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý theo quy định;
c) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản
lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức
chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; trình cấp có thẩm
quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
theo quy định;
đ) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất
lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa
bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân phố (ấp, khu vực)
theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên
quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác
địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên
quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa
giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính
trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định
của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng,
Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm
thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức,
viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật; thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng, thực hiện chế độ,
chính sách và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã,
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, tổ, dân phố (ấp,
khu vực); thực hiện công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật;
9. Về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản
này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác; ban hành
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí,
phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh theo quy định;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp
danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội
vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy
định;
b) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính
sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết
những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định.
11. Về cải
cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai
công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính của Chính phủ, các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; quyết định phân công các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội
dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ
tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại
hóa nền hành chính;
b) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch,
đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa
liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm
vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
12. Về công
tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm
vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên,
đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm
đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng
quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy
phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động
trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt
động trong phạm vi huyện, xã;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động
trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội
ở địa phương; việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ
chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
c) Căn cứ tình
hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản
lý đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong
huyện, xã theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động
trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật về hội, quỹ;
13. Về công
tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định
về công tác văn thư, lưu trữ, quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan,
đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Trình cấp
có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; Danh mục
tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết
giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định
Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc
hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định
của pháp luật;
d) Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ; Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ; Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc
thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
e) Hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu;
thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo
quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
g) Cấp, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật;
h) Thực hiện
các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công
tác tôn giáo:
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với
cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân
sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về
tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh
trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với
các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn
giáo theo quy định của pháp luật; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công
tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nội vụ;
d) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn
giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện
việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp
luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
e) Hướng dẫn
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về
tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công
tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen
thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế thực
hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại
chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện,
cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong
lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn
đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý,
lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng
theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo
phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
16. Về công
tác thanh niên:
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh
trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc
thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo
quy định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công
tác thanh niên;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh
niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện
chế độ, chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ
chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp,
thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng
thôn, tổ dân phố (ấp, khu vực); số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi
đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
22. Chỉ đạo và
hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội
vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển
dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ
theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ
thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở
Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ
của Giám đốc Sở quy định tại Điều
7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám
đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt
công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội
vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ được
tổ chức gồm các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các đơn vị
thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức
cán bộ;
b) Phòng Xây dựng
chính quyền và công tác thanh niên;
c) Phòng Cải
cách hành chính và Văn thư lưu trữ;
d) Văn phòng Sở
Nội vụ;
đ) Thanh tra Sở
Nội vụ.
2. Các cơ quan
trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua
- Khen thưởng;
b) Ban Tôn
giáo;
c) Trung tâm
Lưu trữ lịch sử.
3. Giám đốc Sở
Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ do
Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước.
2. Người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là người đứng
đầu) chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
3. Cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là
cấp phó của người đứng đầu) là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi,
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước
người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu
vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
Số lượng cấp
phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ là không
quá 02 người.
4. Việc bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
theo quy định.
Điều 6. Công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội
vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng
số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển
dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo
phân cấp hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật.
4. Việc bố
trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực,
sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào
đặc điểm, tính chất, khối lượng công việc thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở
Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội
vụ ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các công
việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan Sở Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 7. Tổ chức các đơn vị thuộc Sở Nội vụ
1. Phòng Tổ chức
cán bộ.
Phòng Tổ chức
cán bộ có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp công lập; biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ. Quản lý công chức, viên chức; vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; chế độ tiền
lương và các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phòng Xây dựng
chính quyền và công tác thanh niên.
Phòng Xây dựng
chính quyền và công tác thanh niên có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Chính quyền địa phương,
địa giới hành chính; cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và công tác thanh niên.
3. Phòng Cải
cách hành chính và Văn thư lưu trữ.
Phòng Cải cách
hành chính và Văn thư lưu trữ có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác cải cách hành chính và công
tác văn thư lưu trữ
4. Văn phòng Sở
Nội vụ.
Văn phòng Sở Nội
vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thông tin, tổng hợp, điều
phối hoạt động của Sở Nội vụ theo chương trình, kế hoạch công tác; các công
tác trong nội bộ cơ quan Sở Nội vụ, gồm: tổ chức cán bộ; pháp chế; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ;
thi đua - khen thưởng; tài chính, kế toán, quản lý tài sản và hành chính quản
trị.
5. Thanh tra Sở
Nội vụ.
Thanh tra Sở Nội
vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tiến hành thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở Nội
vụ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Nội vụ; chịu sự chỉ đạo về công
tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh,
về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Nội vụ.
Điều 8. Tổ chức các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ
1. Ban Thi đua
- Khen thưởng:
a) Ban Thi đua
- Khen thưởng có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng;
b) Ban Thi đua
- Khen thưởng là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh,
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
2. Ban Tôn
giáo:
a) Ban Tôn
giáo có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo;
b) Ban Tôn
giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo
Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ; trong những trường hợp cần thiết, Trưởng ban
Ban Tôn giáo được báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Trung tâm
Lưu trữ lịch sử:
a) Trung tâm
Lưu trữ lịch sử có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ trực
tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh; tổ chức thực hiện thu thập, chỉnh
lý, bảo quản, khai thác, sử dụng, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
b) Trung tâm
Lưu trữ lịch sử chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Phòng Cải cách hành chính và Văn thư lưu trữ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
trực thuộc Bộ Nội vụ.
4. Ban Thi đua
- Khen thưởng, Ban Tôn giáo, Trung tâm Lưu trữ lịch sử là cơ quan trực thuộc Sở
Nội vụ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương
tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản
được giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên
chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ.
5. Việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng
và tương đương trong các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo quy định của
Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội
vụ.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18
tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ.
Giao Giám đốc
Sở Nội vụ xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ có sự
phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và từng công
chức, viên chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí công chức, viên chức theo
đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.
Điều 10. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 10;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban đảng;
- VP Đoàn ĐBQH;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Châu
|