UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2017/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
26 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày
17/8/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Quy định phân cấp tổ chức bộ
máy và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Văn bản số 608/SLĐTBXH ngày 26/4/2017), ý kiến của Giám
đốc Sở Tư pháp (Văn bản số 207/STP-XDVBQPPL ngày 05/4/2017); đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Văn bản số 463/SNV-TCCB ngày 11/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về lĩnh vực việc
làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính
sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Hướng dẫn và
thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các
giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo
việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư
nhân;
- Chính sách việc
làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người
cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển
và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất
nghiệp.
c) Quản lý các tổ
chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ việc làm;
d) Cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp
nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở
nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng
ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng
các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho
người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động
ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị
của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy
nghề:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh,
quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề;
chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh
viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên
dạy nghề nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp, hội
thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học
sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc
thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể,
thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết
tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp,
tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh
nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc
thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế
độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người
lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia
đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động trên địa bàn
tỉnh;
đ) Thống kê số lượng
các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động,
bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề
về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ
sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp
doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế
độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an
toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần
lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an
toàn lao động, vệ sinh lao động trong địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn và
triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về
an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm,
hàng hóa đặc thù về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn về
công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc
khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối
hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị
thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố
nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo
hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài
liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản
lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi
công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối
hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về
mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng
giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng
lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng,
hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ
chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp
nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo
trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình
về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống
kê số lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người
tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng
mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội,
cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình
cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo
vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em;
b) Tổ chức, theo
dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp
luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức
quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc,
cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo
phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; tham mưu tổ chức
thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường
trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện
hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
Ban.
15. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên
địa bàn tỉnh.
17. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội
vụ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
2. Các đơn vị thực
hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Văn phòng (bao
gồm công tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Người có
công;
- Phòng Việc làm
- An toàn lao động;
- Phòng Lao động
- Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ
xã hội;
- Phòng Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới;
- Chi cục Phòng,
chống tệ nạn xã hội.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Điều
dưỡng Người có công tỉnh Phú Thọ;
- Trung tâm Trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần tỉnh Phú Thọ;
- Cơ sở điều trị
nghiện ma túy tỉnh Phú Thọ;
- Cơ sở điều trị
nghiện ma túy tự nguyện tỉnh Phú Thọ;
- Trung tâm Dịch
vụ việc làm;
- Trường Trung cấp
nghề Dân tộc nội trú Phú Thọ;
- Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh Phú Thọ.
4. Biên chế của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội:
Biên chế công chức
và số lượng người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và
thuộc tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm;
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05/5/2017 và thay thế Quyết định số 2632/2008/QĐ-UBND ngày 15/9/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm
thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|