ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2006/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
07 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TỔ CHỨC SỞ THỦY SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP
ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch
01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 03/02/2005 của liên Bộ Thủy sản và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân quản lý nhà nước về thủy sản địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy
sản tại Tờ trình số 405/STS-TC ngày 21/9/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay kiện toàn tổ chức Sở Thủy sản như sau:
1. Vị trí,
chức năng:
Sở Thủy sản là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thủy sản ở địa phương bao gồm: nuôi trồng, khai thác,
chế biến thủy sản và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản trong nội địa và trên
biển; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành thủy sản ở địa phương
Sở Thủy sản chịu sự chỉ đạo; quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thủy sản.
Sở Thủy sản được mở tài khoản tại
Kho bạc, được sử dụng con dấu riêng.
Trụ sở đặt tại Khu trên cơ II, số
04 Phan Chu Trinh, Nha Trang.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn:
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm, các chương trình, dự án về hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
2.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật; văn bản phân công, phân cấp quản lý của nhà nước về thủy
sản trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2.3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các
chương trình, dự án về hoạt động thủy sản đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở
trên địa bàn tỉnh;
2.4. Về nuôi trồng thủy sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
phát triển nuôi trồng động thực vật thủy sản và động vật lưỡng cư (động thực vật
thủy sản và động vật lưỡng cư sau đây gọi tắt là thủy sản) trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh giống, di giống, nhập
giống, thuần hóa giống, chọn tạo giống thủy sản, các loại thức ăn, thuốc, hóa
chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật thú y sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ở
địa phương.
c) Phối hợp triển khai, kiểm tra
việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng và thực hiện quy hoạch cơ sở
hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản.
d) Tham gia hướng dẫn ứng dụng quy
phạm thực hành nuôi tốt, quy tắc nuôi có trách nhiệm trong vùng nuôi thủy sản
theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc kiểm
soát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và chất thải công nghiệp đến môi trường
nuôi trồng thủy sản ở địa phương.
2.5. Về khai thác thủy sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc
phát triển các loại ngành nghề khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật;
phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc dự báo ngư trường và nguồn lợi thủy
sản tại địa phương.
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý cảng cá, khu neo đậu phòng tránh bão
và đảm bảo an toàn cho ngư dân lao động trên biển.
c) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đăng kiểm tàu cá và thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn kỹ thuật
trong ngành thủy sản, như: nồi hơi, bình chịu áp lực, thiết bị lạnh; phê duyệt
hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới
20m; đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá của địa phương theo quy định của
pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định về hoạt động khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng
nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2.6. Về chế biến và thương mại thủy
sản:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc phát triển
các cơ sở chế biến thủy sản, chợ cá theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của
ngành và địa phương.
b) Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo hoạt
động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, hội nhập quốc tế về thủy sản
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thủy sản trong việc tìm kiếm thông tin thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm trong và ngoài nước.
2.7. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy
sản:
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra việc
thực hiện quy định của pháp luật về:
- Các loại nghề và phương tiện cấm
sử dụng để khai thác thủy sản; mùa vụ khai thác; vùng nước nội thủy, vùng biển
cấm hoặc hạn chế khai thác các loài thủy sản.
- Danh mục các giống, loài thủy sản
cần bảo vệ, cần bảo tồn quỹ gen, cấm khai thác, cấm xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án và tổ chức, chỉ đạo việc bảo vệ các khu bảo tồn, đa dạng sinh học thủy sản
theo quy định của pháp luật.
2.8. Công tác thú y thủy sản:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quy định
của pháp luật về sử dụng thức ăn, hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật
dùng trong nuôi trồng thủy sản.
b) Tổ chức kiểm dịch, động thực vật
thủy sản và động vật lưỡng cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Tham gia hệ thống quan trắc môi
trường và cảnh báo dịch bệnh thủy sản theo quy định của pháp luật; kịp thời
phát hiện dịch bệnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố hoặc bãi bỏ
quyết định công bố dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, chỉ đạo dập tắt
dịch bệnh thủy sản và phục hồi môi trường sau khi bệnh được dập tắt.
d) Kiểm tra điều kiện, thực hiện cấp
và thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản theo quy định của pháp luật.
2.9. Công tác quản lý chất lượng
chuyên ngành thủy sản:
a) Kiểm tra, chứng nhận hoặc hủy bỏ
chứng nhận điều kiện an toàn vệ sinh theo quy định của pháp luật đối với cơ sở
sản xuất kinh doanh thủy tàu cá (không bao gồm chế biến trên tàu), cảng cá, chợ
cá, cơ sở thu gom, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu thủy sản và các cơ sở chế
biến quy mô thủ công.
b) Tham gia thực hiện chương trình
kiểm soát an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, chương trình kiểm
soát dư lượng hóa chất độc hại trong thủy sản nuôi theo quy định của pháp luật.
2.10. Tổ chức chỉ đạo công tác
khuyến ngư; hướng dẫn, phổ biến thông tin và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ
trong hoạt động thủy sản ở địa phương.
2.11. Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác phòng chống lụt bão;
tìm kiếm cứu nạn, an toàn đi biển và bảo hộ lao động trong ngành thủy sản; kết
hợp kinh tế thủy sản với trật tự, an ninh, quốc phòng thuộc thẩm quyền quản lý
của địa phương.
2.12. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế, các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
công tác thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ và tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân về thủy sản; quản lý nhà nước đối với hoạt động của Hội,
tổ chức phi chính phủ về thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
thủy sản.
2.15. Thực hiện công tác thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành thủy sản; giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống
tham nhũng tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thủy sản thuộc thẩm
quyền của Sở theo quy định của pháp luật.
2.16. Tổ chức, thực hiện công tác
thông tin, thống kê, báo cáo về thủy sản, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2.17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở theo thẩm quyền.
Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong ngành thủy
sản tại địa phương; chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.18. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ cấu tổ
chức:
3.1. Sở Thủy sản có Giám đốc và
các Phó giám đốc. Giám đốc Sở Thủy sản chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó giám đốc chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
3.2. Các phòng có:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch và quản lý dự án;
- Phòng kỹ thuật tổng hợp;
- Thanh tra Sở;
- Chi cục chuyên ngành:
+Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Các đơn vị sự nghiệp:
+ Trung tâm Khuyến ngư Khánh Hòa;
+ Trung tâm Quản lý khai thác các
công trình Thủy sản Khánh Hòa.
Biên chế hằng năm của Sở Thủy sản
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1728/QĐ-UB ngày 01/8/1997 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Sở Thủy sản.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội Vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủy sản và thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|