ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 17 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH
NINH BÌNH TRỰC THUỘC SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công
nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công Xúc tiến
thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình trực thuộc Sở Công
Thương tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2023 và bãi bỏ Quyết định số 84/QĐ-SCT ngày 14/6/2019 của
Giám đốc Sở Công Thương Ninh Bình về việc ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và
Phát triển cụm công nghiệp.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Trung tâm Khuyến công Xúc
tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra Văn bản
Quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP7.
LQ_VP7_TCBM.2023
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN
CÔNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH TRỰC THUỘC
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 08/2023/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 02 năm
2023 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với Trung
tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh
Bình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
và chức năng
1. Trung tâm khuyến công xúc tiến
thương mại và phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là
Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc Sở Công Thương tỉnh
Ninh Bình, cung cấp các dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
khuyến công; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; công nghiệp hỗ trợ; cụm công nghiệp; tư vấn phát triển công
thương trên địa bàn.
2. Trung tâm chấp hành sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp của Sở Công Thương, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Công Thương địa phương, Cục Xúc tiến Thương mại, Cục
Thương mại điện tử và kinh tế số và các Vụ liên quan thuộc Bộ Công Thương.
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Trụ sở làm việc đặt tại: phường Đông
Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Tham mưu giúp Giám đốc Sở Công Thương
thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch,
đề án về hoạt động khuyến công; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; công nghiệp hỗ trợ; cụm công nghiệp trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Khuyến công
Tham mưu để Sở Công Thương xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động
khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện tại địa phương;
tham mưu cấp có thẩm quyền bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn;
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh trình sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức, tham gia các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, học
tập kinh nghiệm; các hội thi, hội chợ, hội thảo về khuyến khích phát triển công
nghiệp. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai kế hoạch, đề án, nhiệm vụ
khuyến công hàng năm trên địa bàn; phối hợp tổ chức nghiệm thu và kiểm tra,
giám sát việc sử dụng kinh phí khuyến công đảm bảo đúng đối tượng, mục đích và
các quy định hiện hành;
Theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo
và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan về công tác khuyến công tại địa
phương theo quy định;
Tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối
nguồn vốn từ ngân sách địa phương đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực hoạt
động của Trung tâm để thực hiện các nhiệm vụ về khuyến
công; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác khuyến
công địa phương.
b) Xúc tiến thương mại
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại của tỉnh sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động,
chương trình như: Hội chợ, phiên chợ hàng Việt, triển lãm, trưng bày sản phẩm,
bình ổn giá dịp tết, hội thảo về thương mại nhằm giới thiệu các sản phẩm của địa
phương với những đối tác trong và ngoài nước. Tổ chức các đoàn doanh nghiệp địa
phương tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo về thương mại do các đơn vị trong
và ngoài nước tổ chức khi được cấp có thẩm quyền giao. Tổ chức hoặc phối hợp tổ
chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn về thương mại, xúc tiến thương mại,
nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo
sát thị trường, cung cấp thông tin thị trường, phát hành bản tin công thương, tạo
mối liên kết giữa cơ sở sản xuất trong tỉnh với các hệ thống phân phối;
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của
nhà nước về phát triển thương mại và hoạt động xúc tiến thương mại.
c) Thương mại điện tử
Triển khai các hoạt động về thương mại
điện tử nhằm nâng cao nhận thức về thương mại điện tử cho các nhà quản lý, các
doanh nghiệp trên địa bàn;
Phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện chính sách kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nguồn nhân lực
hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn.
d) Công nghiệp hỗ trợ
Căn cứ vào quy định của Nhà nước và
tình hình thực tế tại địa phương, tham mưu xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành các kế hoạch, chương trình, đề án, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh;
Trực tiếp quản lý kinh phí Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Ninh Bình; hướng dẫn các đơn vị chủ
trì xây dựng các đề án; tổ chức ký hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện các đề án theo đúng chế độ tài chính
hiện hành;
Hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng kinh
phí từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất về tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Công Thương;
Xây dựng, lưu trữ và khai thác dữ liệu
điện tử về công nghiệp hỗ trợ. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức đào tạo và tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ công nghiệp hỗ trợ cho các đơn vị, cộng tác viên làm công tác
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, phục vụ phát triển công nghiệp, công nghiệp
hỗ trợ, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Tiếp nhận các ý kiến phản hồi về khó
khăn, vướng mắc trong hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ để tổng hợp đề xuất
cấp có thẩm quyền giải quyết.
e) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả
Xây dựng các đề án, chương trình về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; tổ chức khảo
sát, đo lường, đánh giá kết quả tiết kiệm năng lượng các cơ sở sử dụng năng lượng
trên địa bàn tỉnh; là đầu mối tiếp nhận và triển khai các
chương trình tiết kiệm năng lượng của quốc gia, của tổ chức quốc tế tài trợ;
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho các
cơ sở và cá nhân để triển khai thực hiện tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn
năng lượng tiêu thụ;
Liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để cung cấp các giải pháp kỹ thuật, trang bị thiết bị hiệu
suất cao và tiết kiệm năng lượng.
f) Quản lý, phát triển cụm công nghiệp
Tham gia xây dựng và triển khai thực
hiện phương án phát triển các cụm công nghiệp, các kế hoạch, chương trình, đề
án, quyết định UBND tỉnh liên quan các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; kiểm
tra khảo sát, đánh giá thực hiện quy hoạch, hiệu quả hoạt động của cụm công
nghiệp;
Tham gia ý kiến các dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án thứ cấp xin đầu tư vào trong
cụm công nghiệp; phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Sở trong công tác lập,
điều chỉnh, bổ sung phương án phát triển cụm công nghiệp và thẩm định khi thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp;
Chủ trì, phối hợp với các phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác kiểm tra,
đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng, hoạt động của
các doanh nghiệp công nghiệp vào thuê đất sản xuất, kinh doanh trong cụm công
nghiệp; đề xuất xử lý các dự án trong cụm công nghiệp khi có vi phạm các quy định
của Nhà nước báo cáo về Sở Công Thương;
Căn cứ quy định của pháp luật để hướng
dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trình cấp có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Sở
trong công tác lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp và
thẩm định khi thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
Tổ chức các hoạt động dẫn và giới thiệu
địa điểm, vị trí khu đất để thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp và đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp;
Tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật về cụm công nghiệp; khảo sát, học tập kinh nghiệm
trong công tác quản lý phát triển cụm công nghiệp.
g) Tư vấn phát triển công thương
Tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường
dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35kV;
Tư vấn các giải pháp tiết kiệm năng
lượng; cung cấp các giải pháp quản lý, kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ có
hiệu suất cao và tiết kiệm năng lượng; kiểm toán năng lượng, sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp.
h) Làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật các cụm công nghiệp (do Ủy ban nhân dân tỉnh giao) bằng nguồn vốn ngân
sách.
Lập và triển khai dự án quy hoạch chi
tiết cụm công nghiệp, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Cụm công
nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo
tiến độ thực hiện trong dự án; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư thực hiện các thủ tục triển khai đầu tư, sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp;
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện
ích đối với các dự án hạ tầng cụm công nghiệp đã được đầu tư đồng bộ bằng nguồn
ngân sách do Trung tâm làm chủ đầu tư như: Vệ sinh môi trường, xử lý nước thải,
tổ chức duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
và các dịch vụ tiện ích khác bảo đảm hoạt động bình thường, liên tục, đúng công
năng thiết kế trong suốt thời gian hoạt
động; khi triển khai dự án phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, bảo vệ môi
trường...
2. Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ
biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công, xúc
tiến thương mại, thương mại điện tử, tiết kiệm năng lượng, hoạt động đầu tư vào
các cụm công nghiệp, phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
3. Giới thiệu sản phẩm hàng hóa, tạo
đầu mối hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với nước ngoài nhằm,
mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, lưu giữ và khai thác các
nguồn thông tin, dữ liệu điện tử về khuyến công, xúc tiến thương mại, cụm công
nghiệp trên trang thông tin điện tử của Trung tâm.
4. Tổ chức thực hiện các hoạt động
khuyến công, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, tiết kiệm năng lượng, cụm
công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, tư vấn công thương khác theo quy định của pháp
luật; Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ kinh phí, cơ sở
vật chất, phương tiện, máy móc, trang thiết bị khoa học công nghệ và tham gia
thực hiện chương trình, đề án khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch
hơn, xúc tiến thương mại và thương mại điện tử theo quy định.
5. Ký kết, thực hiện các hợp đồng phù
hợp với quy định của pháp luật với tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước
pháp luật về các hợp đồng do Trung tâm ký kết, thực hiện.
6. Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong và ngoài tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động khuyến
công, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, tiết kiệm năng lượng, cụm công
nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, tư vấn công thương khác.
7. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung
tâm theo quy định.
8. Quản lý hồ sơ viên chức, lao động;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật.
9. Đề xuất khen thưởng cho các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, cụm
công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính và tài sản của Trung tâm theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc
và không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu
Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung
tâm ủy nhiệm thay Giám đốc Trung tâm điều hành các hoạt động của Trung tâm;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc Trung tâm và Phó Giám đốc
Trung tâm theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Trung tâm:
a) Phòng Hành chính;
b) Phòng Khuyến công;
c) Phòng Xúc tiến thương mại;
d) Phòng Cụm công nghiệp;
e) Phòng Tư vấn.
Điều 5. Số lượng
người làm việc
Số lượng người làm việc và lao động hợp
đồng (theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ) của
Trung tâm trong tổng số lượng người làm việc, lao động hợp đồng của Sở Công
thương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Trung tâm
Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương
mại và Phát triển cụm công nghiệp tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 7. Sửa đổi
và bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời
bằng văn bản gửi về Sở Công Thương tỉnh Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.