ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 18 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về
ban hành Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu công chứng tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bổ trợ tư pháp-Bộ Tư pháp;
- Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT;
- Lưu: VT.NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, CHỨNG
THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định việc quản lý, cập nhật, khai
thác, sử dụng và cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực
trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu).
Quy định được áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và cung cấp thông
tin từ Cơ sở dữ liệu.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu
như sau:
1. Cơ sở dữ liệu là phần mềm
chứa đựng thông tin bao gồm: Thông tin ngăn chặn; thông
tin công chứng; thông tin chứng thực và một số thông tin khác liên quan đến hoạt
động công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
2. Văn bản ngăn chặn là văn bản
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin về việc ngừng công chứng, chứng thực
hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, cá nhân hoặc tổ chức theo quy định của
pháp luật. Thông tin của văn bản ngăn chặn là căn cứ để người thực hiện công chứng,
chứng thực xem xét không thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch
có liên quan.
3. Văn bản giải tỏa ngăn chặn là
văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nội dung hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần
văn bản ngăn chặn của chính mình, của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định
pháp luật.
4. Thông tin ngăn chặn là
thông tin trong văn bản ngăn chặn hoặc văn bản giải tỏa ngăn chặn.
Điều 3. Nguyên
tắc xây dựng và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tất cả các hợp đồng, giao dịch được
người có thẩm quyền công chứng, chứng thực phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ,
chính xác thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
2. Thông tin ngăn chặn do các cơ quan
có thẩm quyền gửi đến Sở Tư pháp phải có trách nhiệm cập nhật kịp thời, đầy đủ,
chính xác vào Cơ sở dữ liệu.
3. Cơ sở dữ liệu phải được quan tâm nâng
cấp đảm bảo an toàn thông tin mạng, các tiện ích khi sử dụng và kết nối được với
phần mềm khác khi có yêu cầu.
4. Việc sử dụng Cơ sở dữ liệu thực hiện
công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch không loại trừ trách nhiệm theo
quy định pháp luật của người thực hiện công chứng, chứng thực, người yêu cầu
công chứng, chứng thực và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 4. Sao, lưu
và cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu
1. Việc sao, lưu dữ liệu trong Cơ sở
dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên. Văn bản ngăn chặn và văn bản giải tỏa
ngăn chặn phải được lưu trữ, bảo quản khoa học, có hệ thống.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền Sở Tư pháp xem xét, quyết định việc cung cấp thông tin từ
Cơ sở dữ liệu.
Điều 5. Những hành
vi bị nghiêm cấm
1. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin trong Cơ
sở dữ liệu, làm biến dạng giao diện, làm sai lệch hệ thống quản trị, thay đổi cấu
trúc dữ liệu hay bất kỳ hành vi nào khác tác động trái quy định đến hoạt động
hay thông tin có trong Cơ sở dữ liệu.
2. Không cập nhật hoặc cập nhật không
kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Tiết lộ trái quy định các thông
tin về tài sản, cá nhân, tổ chức, giao dịch và các thông tin khác mà mình biết
được trong quá trình quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu.
4. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng
tài khoản của người khác hoặc để cho người khác sử dụng tài khoản của mình để
truy cập trái quy định vào Cơ sở dữ liệu.
5. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu để thực
hiện các công việc không được giao. Sử dụng Cơ sở dữ liệu và các thông tin
trong Cơ sở dữ liệu vào những mục đích khác không phục vụ cho hoạt động công chứng,
chứng thực của tổ chức mình hoặc hoạt động quản lý nhà nước về công chứng, chứng
thực.
6. Quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu vi
phạm quy định về sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Cung cấp
thông tin ngăn chặn
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới
đây gửi thông tin đến Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu:
a) Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện, Trọng tài Thương mại gửi thông tin ngăn chặn các giao dịch về
tài sản.
b) Công an tỉnh, Công an cấp huyện có
trách nhiệm gửi thông tin ngăn chặn các giao dịch liên quan đến tài sản, giả mạo
người, giả mạo giấy tờ để giao dịch.
c) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác có
trách nhiệm gửi thông tin ngăn chặn có liên quan đến việc kê biên tài sản, giải
tỏa kê biên tài sản, tạm dừng việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, chấm dứt tạm dừng việc
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan, tổ chức do mình quản lý cung cấp thông
tin ngăn chặn về các trường hợp thu hồi đất, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, mất
phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và các trường hợp khác.
đ) Các cơ quan, Tổ chức hành nghề
công chứng và cá nhân thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch có
trách nhiệm gửi thông tin ngăn chặn về các trường hợp giả mạo người, giả mạo giấy
tờ để thực hiện giao dịch về tài sản, lừa đảo tài sản, hủy, chấm dứt ủy quyền
liên quan đến tài sản, để sót người thừa kế.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
trong và ngoài tỉnh cung cấp thông tin ngăn chặn, nếu có
căn cứ pháp lý cũng sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 7. Sử dụng
Cơ sở dữ liệu
1. Khi có yêu cầu công chứng, chứng
thực hợp đồng, giao dịch người thực hiện công chứng, chứng thực tiến hành tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, điều kiện công chứng, chứng thực, đối
chiếu thông tin ngăn chặn liên quan đến tài sản, người thực hiện giao dịch để
thụ lý và tạo lập hợp đồng, giao dịch trong Cơ sở dữ liệu.
2. Khi tạo lập hợp đồng, giao dịch
người thực hiện công chứng, chứng thực thấy thông tin về
tài sản, người yêu cầu công chứng, chứng thực đã có trong Cơ sở dữ liệu thì kế
thừa, không tạo mới thông tin về tài sản, người yêu cầu công chứng, chứng thực
đó.
3. Trường hợp phát hiện giao dịch
đang thực hiện tại nhiều nơi, thông tin về tài sản, chủ sở hữu hay người tham
gia giao dịch không phù hợp hay thông tin khác không rõ ràng thì người thực hiện
công chứng, chứng thực phải xác minh, làm rõ.
Nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm
hình sự hay vi phạm pháp luật khác thì người thực hiện công chứng, chứng thực
báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan để có biện pháp thích
hợp, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý vụ việc theo quy định pháp luật
và kịp thời thông tin về Sở Tư pháp.
4. Ngay khi thực hiện việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, giao dịch; cấp số; thu phí người thực
hiện công chứng, chứng thực, người thực hiện việc cấp số; thu phí phải thực hiện
các công việc tương ứng trong Cơ sở dữ liệu.
5. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm
dứt, sửa lỗi kỹ thuật đối với hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng, chứng thực phải được chia sẻ ngay vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 8. Cấp tài
khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ
liệu được cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của tổ chức hành nghề
công chứng, Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh
về việc cấp tài khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu cho cơ quan, tổ chức mình; cấp tài
khoản cho người thực hiện công chứng, chứng thực hoặc các cá nhân khác được
giao nhiệm vụ sử dụng Cơ sở dữ liệu;
b) Theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về việc cấp tài khoản cho cá nhân, tổ chức được giao quản lý Cơ sở
dữ liệu hoặc thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, chứng
thực.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp
tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài
khoản được cấp và chịu trách nhiệm về mọi tác động của tài khoản được cấp đối với
Cơ sở dữ liệu.
Điều 9. Khóa tài
khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu bị khóa có thời hạn trong các trường hợp
sau đây:
a) Công chứng viên bị tạm đình chỉ
hành nghề công chứng; cán bộ, công chức bị tạm đình chỉ làm công tác chứng thực;
b) Theo đề nghị của tổ chức hành nghề
công chứng, Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc khóa có
thời hạn các tài khoản đã cấp cho nhân viên (không phải là người thực hiện công chứng, chứng thực) do người này tạm ngưng thực hiện công việc liên quan đến sử dụng Cơ sở
dữ liệu có thời hạn;
c) Cá nhân, tổ chức sử dụng Cơ sở dữ
liệu thuộc đối tượng phải nộp các chi phí liên quan đến việc sử dụng Cơ sở dữ
liệu nhưng không nộp hoặc nộp không đầy đủ, đúng hạn các chi phí liên quan đến
việc sử dụng Cơ sở dữ liệu;
d) Theo đề nghị của cơ quan có
thẩm quyền về việc khóa có thời hạn tài khoản đã cấp cho cá nhân,
tổ chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu hoặc thực hiện công tác quản lý nhà nước
về hoạt động công chứng, chứng thực;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng Cơ sở dữ liệu không bảo quản, bảo mật đối với mật khẩu và tên truy cập
đã được cung cấp để cho cá nhân, tổ chức khác truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng
tài khoản của mình hoặc sử dụng tài khoản của người khác để truy cập vào Cơ sở
dữ liệu;
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
các hành vi được quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Quy định này lần đầu và gây hậu quả ít nghiêm trọng.
Việc khóa tài khoản có thời hạn theo
quy định tại Điểm e khoản này kéo dài ba tháng, những trường hợp còn lại chấm dứt khi không còn các điều kiện để khóa tài khoản được quy định tương
ứng.
2. Tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu bị khóa vĩnh viễn trong các trường hợp sau
đây:
a) Công chứng viên bị miễn nhiệm,
đình chỉ hành nghề công chứng, thu hồi Thẻ công chứng viên;
b) Người thực hiện chứng thực thôi thực
hiện nhiệm vụ hoặc chuyển công tác khác;
c) Tổ chức hành nghề công chứng, cơ
quan được cấp tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu bị giải thể, chuyển đổi,
chấm dứt hoạt động, sáp nhập, hợp nhất; Ủy ban nhân dân cấp xã sáp nhập, hợp nhất
theo quy định của pháp luật;
d) Theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
hành nghề công chứng về việc khóa tài khoản đã cấp cho người thực hiện chứng thực,
Công chứng viên chấm dứt hành nghề tại tổ chức mình sau khi hoàn tất thủ tục
chuyển công tác hoặc xóa đăng ký hành nghề theo quy định;
đ) Theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
về việc khóa vĩnh viễn tài khoản đã cấp cho cá nhân do người đó không còn thực
hiện công việc liên quan đến sử dụng Cơ sở dữ liệu;
e) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền
về việc khóa vĩnh viễn tài khoản đã cấp cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý
Cơ sở dữ liệu hay hoạt động quản lý Nhà nước về công chứng, chứng thực;
g) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các
hành vi được quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Quy định này vi phạm lần thứ
hai hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
h) Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
các hành vi được quy định tại Khoản 1 và 6 Điều 5 Quy định này.
Điều 10. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, đường truyền
để cài đặt, sử dụng Phần mềm theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; cài đặt thường trú
các chương trình kiểm tra và diệt virus trên các thiết bị truy cập Cơ sở dữ liệu;
2. Trường hợp thông tin có trong Cơ sở
dữ liệu chưa rõ, tổ chức sử dụng Cơ sở dữ liệu có thể đề nghị Sở Tư pháp xác
minh làm rõ. Chi phí cho việc xác minh (nếu có) do các bên thỏa thuận;
3. Cử người thực hiện công chứng, chứng
thực và những người khác tham gia các buổi đào tạo sử dụng, khai thác Cơ sở dữ
liệu do Sở Tư pháp tổ chức;
4. Yêu cầu và tạo điều kiện để người
thực hiện công chứng, chứng thực và những người khác của tổ chức mình sử dụng
Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định và hướng dẫn của Sở Tư pháp;
5. Kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp các
vấn đề phát sinh trong khi sử dụng Cơ sở dữ liệu. Tích cực phối hợp với Sở Tư
pháp để khắc phục các vấn đề liên quan;
6. Cung cấp kịp thời thông tin về nguồn
gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện
pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch
do người thực hiện công chứng, chứng thực của cơ quan, tổ chức mình thực hiện
công chứng, chứng thực để đưa vào Cơ sở dữ liệu theo quy định;
7. Chịu trách nhiệm bảo mật đối với mật
khẩu và tên truy cập vào Cơ sở dữ liệu đã được cung cấp. Thông báo ngay cho Sở
Tư pháp nếu để lộ, mất mật khẩu, mất tên tài khoản;
8. Bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện
pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng, chứng thực, văn bản ngăn chặn, giải tỏa
ngăn chặn mà mình nhận được theo đúng quy định pháp luật;
9. Nộp các chi phí liên quan đến việc
sử dụng Cơ sở dữ liệu theo quy định;
10. Các quyền và trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Được sử dụng Cơ sở dữ liệu khi thụ
lý, giải quyết yêu cầu công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch;
2. Cập nhật thông tin về hợp đồng,
giao dịch đã giải quyết vào Cơ sở dữ liệu một cách đầy đủ, kịp thời, cùng lúc với
việc giải quyết hồ sơ trên thực tế;
3. Tham gia các lớp đào tạo sử dụng,
khai thác Cơ sở dữ liệu do Sở Tư pháp tổ chức;
4. Chịu trách nhiệm bảo quản, bảo mật
đối với mật khẩu và tên truy cập Cơ sở dữ liệu đã được cung cấp;
5. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai và quản lý có hiệu quả Cơ sở dữ liệu;
2. Thực hiện việc quản trị Cơ sở dữ
liệu, cấp và khóa tài khoản theo quy định;
3. Tổ chức, thực hiện và giám sát việc
cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin
theo quy định;
4. Thực hiện việc sao, lưu trữ thông
tin theo quy định tại Điều 4 Quy định này;
5. Hướng dẫn về cơ sở vật chất, đường
truyền để cài đặt và sử dụng Cơ sở dữ liệu;
6. Hướng dẫn việc sử dụng và cung cấp
thông tin cho Cơ sở dữ liệu;
7. Tổ chức việc nâng cấp Cơ sở dữ liệu
để đáp ứng nhu cầu hoạt động công chứng, chứng thực và công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động này;
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các sở, ban, ngành khác xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu,
xây dựng cơ chế liên thông dữ liệu về nguồn gốc tài sản, chủ sở hữu tài sản và
các thông tin khác liên quan đến tình trạng giao dịch của tài sản, thông tin về
biện pháp ngăn chặn;
9. Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình
hình thực hiện Quy định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh việc sửa đổi, bổ sung Quy định này khi cần thiết.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm tài chính để duy trì và nâng cấp Cơ sở dữ liệu
được thuận lợi, đạt hiệu quả theo quy định hiện hành.
2. Các sở, ngành khác có liên quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp để xây dựng,
hoàn thiện Cơ sở dữ liệu; xây dựng cơ chế liên thông dữ liệu về nguồn gốc tài sản,
chủ sở hữu tài sản và các thông tin khác liên quan đến tình trạng giao dịch của
tài sản, thông tin về biện pháp ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn.
3. Hội Công chứng tỉnh vận động Công
chứng viên là thành viên của Hội và các Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện
nghiêm túc quy định pháp luật và Quy định này nhằm góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh. Có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với
các hành vi chia sẻ thông tin không kịp thời, không trung
thực, hoặc hành vi vi phạm khác liên quan đến Cơ sở dữ liệu, làm ảnh hưởng đến
hoạt động công chứng, chứng thực, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức,
an toàn pháp lý trong các hợp đồng, giao dịch.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ nội dung Quy định để phân công
nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tổ chức thực hiện,
đảm bảo sự hoạt động của Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, phát sinh
vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.