ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh,
ngày 20 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ AN
TOÀN THỰC PHẨM TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch động vật ngày
25/11/2013;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09/02/2012 của Chính phủ Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/ 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Công thương và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực phẩm
tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng
ban an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm
2018.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan và Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Y tế, NN&PTNT, Nội vụ, Công thương (b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể Nhân dân;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP VX, KGVX, TT Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH
BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí
a) Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh (sau
đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, có chức năng
giúp UBND tỉnh tổ chức thực thi pháp luật và thực hiện chức năng, thẩm quyền của
thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm;
b) Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định; được
cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước;
c) Tên giao dịch quốc tế của Ban Quản lý: Food
Safety Management Authority of Bac Ninh province;
Tên viết tắt: FSMAB
Trụ sở chính tạm thời của Ban Quản lý: tại Đường
Huyền Quang, phường Võ Cường, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
d) Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và các cơ quan chức năng có
liên quan.
2. Chức năng
a) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản
xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, kinh doanh đối với: phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên
nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng,… dụng cụ,
vật liệu bao gói và chứa đựng thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế do Ban Quản
lý thực hiện;
b) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản
xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, kinh
doanh đối với ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy
sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa
tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen;
muối; gia vị; đường; chè; cà phê; cacao; hạt tiêu; điều và các nông sản thực phẩm,…;
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phân cấp quản lý do Ban Quản lý thực hiện;
c) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản
xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, kinh doanh đối với các loại rượu,
bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo,… bao bì chứa đựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương phân
cấp do Ban Quản lý thực hiện;
d) Quản lý an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể,
khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân
cấp của Bộ Y tế và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ đầu mối,
đấu giá nông sản theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do
Ban Quản lý thực hiện;
e) Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu
thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm theo phân
cấp của Bộ Công thương do Ban Quản lý thực hiện.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm; chương trình, quy
hoạch, đề án, dự án, kế hoạch dài hạn và hàng năm về lĩnh vực an toàn thực phẩm;
b) Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, phân phối,
kinh doanh đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, bếp ăn tập thể, cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc phạm vi quản lý về an toàn thực phẩm của Sở Y
tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương được phân công, phân
cấp trừ sản xuất ban đầu như trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai
thác, hoạt động kiểm soát giết mổ do ngành nông nghiệp quản lý và hoạt động kiểm
tra phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất
cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Sở Công thương chịu trách nhiệm quản
lý;
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm; tổ chức cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương đã phân cấp cho các Sở Y tế,
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ tự công bố sản
phẩm. Cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo phân cấp của
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương phân cấp cho
các Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Triển khai hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và khắc
phục các sự cố về an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật về kiểm nghiệm thực phẩm (thu thập, phân tích, kiểm nghiệm
mẫu thực phẩm); hướng dẫn và giám sát việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Tham mưu xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm
đặc thù của tỉnh; nghiên cứu đánh giá nguy cơ về an toàn thực phẩm, đưa ra các
cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm;
e) Triển khai các hoạt động tuyên truyền thông tin,
phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
g) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật về lĩnh vực an toàn thực phẩm. Thực hiện thẩm định các tiêu chuẩn kỹ
thuật cấp cơ sở và tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn cấp nhà nước. Xây dựng
hệ thống nghiên cứu phát triển, giám sát cảnh báo các nguy cơ về an toàn thực
phẩm. Định hướng, phát triển cách thức ứng phó, xử lý đối với các tình huống
phát sinh trong việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm làm ảnh hưởng đến chất lượng
an toàn thực phẩm;
h) Tham gia hợp tác với các cơ quan trong và ngoài
nước nghiên cứu về an toàn thực phẩm;
i) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; phối hợp thực
hiện công tác an toàn thực phẩm với các Phòng Y tế, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân các huyện, thị xã,
thành phố trong lĩnh vực an toàn thực phẩm;
k) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý, xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo quy
định của pháp luật;
l) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
n) Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và các sở, ngành có liên
quan đến an toàn thực phẩm;
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Ban hành các văn bản hướng dẫn về biện pháp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của nhà nước;
b)Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị hoạt động theo tổ chức ngành dọc (của Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh) cung cấp thông tin liên quan đến công tác quản lý
an toàn thực phẩm;
c) Các quyền hạn khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Lãnh đạo Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó
Trưởng ban.
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh và các công việc được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công thương về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý;
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi
lĩnh vực an toàn thực phẩm; phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành khác,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy quyền điều hành hoạt động của Ban Quản lý.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, cách chức, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Ban
Quản lý
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm có:
- Văn phòng;
- Phòng Nghiệp vụ;
- Phòng Thanh tra.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng,
không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức.
2. Các Đội Thanh tra: có 05 Đội Thanh tra-Quản lý
an toàn thực phẩm, gồm:
- Đội Thanh tra-Quản lý an toàn thực phẩm thành phố
Bắc Ninh;
- Đội Thanh tra-Quản lý an toàn thực phẩm huyện Quế
Võ;
- Đội Thanh tra-Quản lý an toàn thực phẩm huyện Yên
Phong;
- Đội Thanh tra-Quản lý an toàn thực phẩm huyện
Tiên Du và thị xã Từ Sơn;
- Đội Thanh tra-Quản lý an toàn thực phẩm liên huyện:
Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài.
Đội Thanh tra có con dấu và tài khoản riêng; có Đội
trưởng, không quá 02 Phó Đội trưởng và các công chức.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: Có 01 đơn vị
sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập có Giám đốc, không quá 02 Phó
Giám đốc và số lượng người làm việc.
Căn cứ tính chất, yêu cầu cụ thể, Trưởng ban xây dựng
Đề án cụ thể trình UBND tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Quản lý theo quy định hiện hành.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp Trưởng,
cấp phó các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 5. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Ban Quản lý được UBND tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động trong tổng biên chế công chức và số lượng người làm
việc của tỉnh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm được phê duyệt, hàng năm Ban Quản lý xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thanh tra Chính phủ
a) Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý an toàn thực phẩm thông qua các Cục chuyên ngành của ba
Bộ (Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm, được quyền tiếp nhận và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; giấy
xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo ủy quyền và phân cấp của Bộ
Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đã phân cấp cho Sở
Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); thực hiện báo
cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của ba Bộ trong lĩnh vực an toàn thực phẩm;
phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm với ba Bộ khi có yêu cầu;
tham dự các cuộc họp, tập huấn trong lĩnh vực an toàn thực phẩm do ba Bộ triệu
tập;
b)Chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ Thanh tra, xử lý vi phạm của Thanh tra Chính phủ;
c) Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Công
thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa phù hợp với tình hình thực
tiễn của tỉnh hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản
lý kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Y tế, Bộ
Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh
a)Có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo
cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các chất
vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý;
b) Chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy
ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Đối với những vấn đề liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý mà Ban Quản lý và các Sở, ban,ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện còn ý kiến khác nhau,Trưởng ban Quản lý báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Ban Quản lý tham khảo ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh trong việc giải quyết các vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý nhằm phối hợp thực hiện những
chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung
ương.
4. Đối với các Sở, ban, ngành
a) Ban Quản lý quan hệ với các Sở, ban, ngành theo
nguyên tắc phối hợp, nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung của tỉnh và nhiệm vụ của từng
cơ quan; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật
liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Ban Quản lý trao đổi ý kiến với các Sở, ban,
ngành trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề về chủ trương, chính sách
có liên quan đến các cơ quan này;
c)Đối với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công thương: Ban Quản lý có mối quan hệ phối hợp trong việc giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
d) Đối với Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ Thanh tra, xử lý vi phạm;
đ) Đối với các Sở, ban,ngành khác có liên quan,
ngoài mối quan hệ phối hợp, Ban Quản lý chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan trong quá trình tổ chức, hoạt động.
5. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong hoạt
động cấp giấy chứng nhận, thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn,
truy xuất nguồn gốc thực phẩm không đảm bảo an toàn, điều tra, xử lý ngộ độc thực
phẩm và công tác phòng, chống dịch bệnh truyền qua thực phẩm;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà
nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm; triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Yêu cầu Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo định kỳ, cung cấp thông
tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn để thực hiện chức năng của Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật;
c) Trưởng ban Quản lý trực tiếp làm việc với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và giải quyết những kiến nghị liên
quan đến công việc thuộc ngành quản lý; nếu còn có những ý kiến khác nhau hoặc
đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Ban Quản lý, Trưởng ban Quản lý
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm
phối hợp với Ban Quản lý để thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
Điều 8. Trưởng ban Quản lý chịu trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc
của các Phòng chuyên môn, các Đội thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm và đơn
vị trực thuộc Ban Quản lý; tổ chức, sắp xếp các phòng, các Đội thanh tra - Quản
lý An toàn thực phẩm và đơn vị trực thuộc, bố trí cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động phù hợp với yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu nhiệm vụ của
Ban Quản lý, đảm bảo phát huy tốt hiệu lực và hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật
về lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết, Trưởng
ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh xem
xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với
yêu cầu thực tiễn của tỉnh và quy định của pháp luật hiện hành./.