Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu | 2875/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 28/08/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Lê Trung Chinh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2875/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng; Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng tại Tờ trình số 2193/TTr-BQL ngày 30 tháng 7 năm 2021 và thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2535/TTr-SNV ngày 18 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng.
1. Vị trí và chức năng
Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và các hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan trong công tác quản lý khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại:
a) Điều 35 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao.
b) Điều 4 Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan đến công tác quản lý khu công nghệ thông tin tập trung, cụ thể:
- Lĩnh vực quản lý đầu tư:
+ Tham mưu, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung đối với các dự án thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020.
+ Cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thỏa thuận ký quỳ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghệ thông tin tập trung.
+ Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong Khu công nghệ thông tin tập trung.
+ Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát chế độ báo cáo của các dự án đầu tư.
- Lĩnh vực quản lý xây dựng:
+ Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình trong khu công nghệ thông tin tập trung thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng năm 2020.
+ Thẩm định, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở các dự án, các công trình được phân cấp quản lý trong khu công nghệ thông tin tập trung,
+ Tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong khu công nghệ thông tin tập trung và chịu trách nhiệm về các nội dung được phân cấp.